Mất 10 tỷ USD, ông chủ Facebook tụt hạng trong danh sách tỷ phú Forbes

Nhàđầutư
Khối tài sản ròng của CEO Facebook, đã giảm hơn 10 tỷ USD trong tuần trước khi cổ phiếu của Facebook giảm 14% sau bê bối Cambridge Analytica.
NGUYỄN TRANG
26, Tháng 03, 2018 | 08:44

Nhàđầutư
Khối tài sản ròng của CEO Facebook, đã giảm hơn 10 tỷ USD trong tuần trước khi cổ phiếu của Facebook giảm 14% sau bê bối Cambridge Analytica.

Mark-Zuckerberg-ebola

Vụ bê bối Cambridge Analytica đã cuốn đi hơn 10 tỷ USD trong tổng tài sản ròng của ông chủ Facebook tuần qua

Theo trang The Wrap, trong phiên giao dịch ngày thứ sáu (23/3), cổ phiếu Facebook giảm tiếp 3,3%, còn 159,45 USD, mất khoảng 30 USD/cổ phiếu so với giá giao dịch khi đóng cửa thị trường vào thứ 6 tuần trước là 185,09 USD.

Theo đó, Facebook đã mất 60 tỷ USD vốn hóa thị trường và 10,1 tỷ USD cũng đã "bốc hơi" khỏi khối tài sản ròng của ông chủ Facebook, đưa tỷ phú Mark Zuckerberg từ vị trí số 5 xuống vị trí số 7 trong danh sách những người giàu nhất thế giới của Tạp chí Forbes với khối tài sản tại thời điểm này là 64,1 tỷ USD.

Facebook đang phải đối mặt với những lời chỉ trích về sự rò rỉ dữ liệu, cả từ người dùng và nhà quảng cáo.

Trong khi đó, phong trào tẩy chay mạng xã hội với từ khóa #DeleteFacebook tiếp tục rầm rộ và có cả sự tham gia của tỷ phú công nghệ Elon Musk (đã xóa bỏ cả 2 tài khoản Facebook của Tesla và SpaceX), nhiều đối tác quảng cáo với Facebook cũng đang "đặt lại vấn đề" quan hệ với ông trùm số 2 về thị phần quảng cáo trên Internet này.

Facebook mở đầu các giao dịch cổ phiếu năm 2018 với giá khoảng 180 USD/cổ phiếu và đã có lúc vươn lên 195 USD/cổ phiếu vào đầu tháng 2.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ