Mã tăng gấp 4 lần mã giảm, VN-Index bật tăng gần 16 điểm

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên ngày 20/7 tăng 15,81 điểm (1,34%) lên 1.194,14 điểm, với 87 mã giảm và 374 mã tăng.
NHẬT HUỲNH
20, Tháng 07, 2022 | 15:27

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên ngày 20/7 tăng 15,81 điểm (1,34%) lên 1.194,14 điểm, với 87 mã giảm và 374 mã tăng.

Empty

Khối ngoại là điểm sáng khi họ quay lại mua ròng trong phiên hôm nay. Ảnh Gia Huy.

Mở cửa phiên 20/7, VN-Index bật tăng 10 điểm khi các nhóm bị chốt lời hôm qua như bank - chứng - thép đều đồng loạt tăng trở lại. Đà tăng của thị trường tiếp tục được giữ vững khi hàng loạt cổ phiếu lớn tăng giá mạnh, chỉ số chính có thời điểm bật lên ngưỡng 1.198 điểm trước khi thu hẹp đà tăng về cuối phiên.

Nhóm bluechip VN30 chỉ có 1 mã giảm điểm là VIC, song biên độ giảm không đáng kể. Hướng ngược lại, có 28 mã tăng điểm, nổi bật là TPB khi tăng 4,8% lên mức 28.450 đồng/CP. VN30-Index tăng 13,92 điểm (1,15%), lên mức 1.225,62 điểm, thanh khoản đạt 4.535 tỷ đồng, tương đương 32% thanh khoản sàn HoSE. Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn giữ được sức nóng, khi VNSmallcap và VNMidcap lần lượt tăng 2,59% và 1,76%.

VN-Index chốt phiên ngày 20/7 tăng 15,81 điểm (1,34%) lên 1.194,14 điểm, với 87 mã giảm (5 mã sàn) và 374 mã tăng (25 mã trần). Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index tăng 4,44 điểm (1,56%) lên 288,87 điểm, UpCOM-Index tăng 0,99 điểm (1,13%) lên 88,88 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 205 mã giảm và 757 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 16.750 tỷ đồng, tăng 25,8% so với phiên hôm qua.

Nhóm ngân hàng thu hút dòng tiền nhập cuộc trong phiên hôm nay, ngoài NVB đứng tại mức giá tham chiếu thì toàn bộ bổ phiếu khác trong nhóm này đều tăng điểm. Cùng với đó, sự khởi sắc còn lan tỏa đến nhiều nhóm khác là chứng khoán, bất động sản, xây dựng, hóa chất, dầu khí, Logictics, bán lẻ thủy sản,...

Giao dịch khối ngoại là điểm sáng khi họ quay lại mua ròng với giá trị 194 tỷ đồng trên HoSE, tập trung gom SSI, GAS, VHM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ