'Ôm' SSI cùng loạt trái phiếu, TPS phải cắt lỗ gần 370 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trong quý II, tổng giá trị cắt lỗ cổ phiếu và trái phiếu của TPS là 367,3 tỷ đồng, cao hơn đáng kể mức chốt lời 172,8 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
20, Tháng 07, 2022 | 12:31

Nhàđầutư
Trong quý II, tổng giá trị cắt lỗ cổ phiếu và trái phiếu của TPS là 367,3 tỷ đồng, cao hơn đáng kể mức chốt lời 172,8 tỷ đồng.

104023507-2742493185856385-514-8885-2968-1592562011 (1)

Khoản trái phiếu phát hành dài hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ của TPS. Ảnh TPS.

CTCP Chứng khoán Tiên Phong (TPS, Mã: ORS) vừa công bố BCTC quý II/2022 với tổng doanh thu hoạt động đạt 661,7 tỷ đồng, tăng 131,6 % so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL) chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 279,5 tỷ đồng, tăng 265,1% so với cùng kỳ 2021, còn doanh thu mảng môi giới chứng khoán giảm 26,8% xuống 18,4 tỷ đồng.

Trong kỳ, do cắt lỗ loạt danh mục gồm cổ phiếu và trái phiếu khiến việc hạch toán lỗ các tài sản tài chính FVTPL là 527,9 tỷ đồng, dẫn đến chi phí hoạt động tăng gấp hơn 4 lần cùng kỳ lên 698 tỷ đồng. Cụ thể hơn, trong quý vừa qua, tổng giá trị cắt lỗ cổ phiếu và trái phiếu của TPS là 367,3 tỷ đồng, cao hơn đáng kể mức chốt lời 172,8 tỷ đồng. Riêng việc ôm SSI đã khiến công ty này lỗ 24,3 tỷ đồng còn trái phiếu chưa niêm yết khiến công ty chịu mức lỗ hơn 280 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi các khoản chi phí, Chứng khoán TPS báo lỗ trước thuế và sau thuế là 161,2 tỷ đồng và 128,9 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, công ty này lãi 118 tỷ đồng, giảm 32% so với cùng kỳ năm trước, qua đó hoàn thành 23,6% mục tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.

Tại ngày 30/6, tổng tài sản của TPS là 6.058 tỷ đồng, tăng 27% so với đầu năm, chủ yếu là các khoản cho vay 1.574 tỷ đồng, còn giá trị cho vay margin ở mức 1.487 tỷ đồng. Ngoài ra trong nửa đầu năm 2022, TPS giao dịch 41.177 tỷ đồng trái phiếu và 1.145 tỷ đồng cổ phiếu.

Bên kia bảng cân đối kế toán, TPS tới cuối quý II có 3.794 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 46% so với đầu năm, chiếm chủ yếu là trái phiếu phát hành dài hạn hơn 2.746 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ