Lợi nhuận sau thuế quý III/2018 của Sacombank giảm 47% so với cùng kỳ năm ngoái

Nhàđầutư
Chi phí dự phòng tín dụng trong quý III/2018 bất ngờ tăng mạnh 525,3 tỷ đạt 664,1 tỷ đồng là nguyên nhân khiến LNST Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (mã STB – mã Sacombank) giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
HÓA KHOA
21, Tháng 10, 2018 | 07:51

Nhàđầutư
Chi phí dự phòng tín dụng trong quý III/2018 bất ngờ tăng mạnh 525,3 tỷ đạt 664,1 tỷ đồng là nguyên nhân khiến LNST Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (mã STB – mã Sacombank) giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.

nhadautu - LNST Sacombank giam

 

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín vừa công bố BCTC quý III/2018.

Tính riêng quý này, thu nhập lãi thuần của STB đạt 2.070 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 22% so với cùng kỳ. Thu nhập lãi tăng trưởng nhờ dư nợ cho vay tăng 30.617 tỷ do đó thu lãi cho vay tăng 1.025,9 tỷ đồng; đầu tư chứng khoán nợ bình quân trong quý giảm so với cùng kỳ nên thu lãi từ đầu tư chứng khoán nợ giảm 22, tỷ; ngoài ra thu nhập lãi khác cũng tăng 34,3 tỷ đồng.

Do đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước rủi ro tín dụng lên đến hơn 982,5 tỷ đồng, tăng trưởng gần gấp đôi so với quý III/2017.

Tuy vậy với việc chi phí dự phòng tín dụng trong quý III/2018 bất ngờ tăng mạnh 525,3 tỷ đạt 664,1 tỷ đồng, nên lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 318 tỷ đồng, giảm 29% so với cùng kỳ.

Sau 9 tháng đầu năm, LNTT của Sacombank đạt 1.315 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ. Lãi ròng đạt 931 tỷ đồng, tăng 20,8%.

Cuối tháng 9, tổng tài sản ngân hàng đạt 403.602 tỷ đồng, tăng 9,5% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 249.548 tỷ đồng, tương đương tăng 13,3%; huy động tiền gửi khác hàng tăng 11,7% đạt 357.220 tỷ đồng.

Tổng nợ xấu của Sacombank giảm 22% so với đầu năm xuống còn 8.067 tỷ đồng, chiếm 3,18% tổng dư nợ cho vay. Con số này đã giảm khá nhanh so với mức 3,7% cuối quý 2 và 4,67% hồi đầu năm. Nợ xấu nếu tính riêng ngân hàng mẹ Sacombank thì đến cuối tháng 9 chỉ còn 2,98% trên tổng dư nợ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ