Loạt Bluechips suy giảm sâu

Nhàđầutư
Trong xu hướng suy giảm của thị trường nói chung, các cổ phiếu Bluechips cũng không tránh khỏi đà giảm sâu. Thống kê cho thấy 28/30 mã trong nhóm VN30 đều suy giảm từ đầu năm.
HỮU BẬT
11, Tháng 10, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Trong xu hướng suy giảm của thị trường nói chung, các cổ phiếu Bluechips cũng không tránh khỏi đà giảm sâu. Thống kê cho thấy 28/30 mã trong nhóm VN30 đều suy giảm từ đầu năm.

Empty

Thị trường chứng khoán Việt Nam suy giảm mạnh thời gian qua

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có khởi đầu năm 2022 thuận lợi khi chỉ số chính VN-Index nhanh chóng vượt mốc 1.500 điểm. Tuy nhiên, với liên tục những biến động từ thế giới như xung đột Nga – Ukraine, FED tăng lãi suất… đến các diễn biến nhiều lãnh đạo tập đoàn lớn trong nước vướng vòng lao lý đã đẩy thị trường chứng khoán giảm sâu.

Tính đến phiên 10/10, VN-Index dừng ở mốc 1.042,48 điểm, giảm 30,42% tính từ thời điểm đầu năm 2022, qua đó, lọt top 5 các thị trường chứng khoán giảm mạnh nhất trên thế giới.

Trong xu hướng suy giảm của thị trường nói chung, các cổ phiếu Bluechips cũng không tránh khỏi đà giảm sâu. Thống kê của Nhadautu.vn cho thấy, tính từ đầu năm đến nay (phiên 10/10/2022), 28/30 mã Bluechips trong nhóm VN30 đều suy giảm. 

Cụ thể, mã SSI của CTCP Chứng khoán SSI là cổ phiếu giảm điểm mạnh nhất xét từ đầu năm đến nay. Chốt phiên 7/10, thị giá SSI đạt 17.400 đồng/CP, giảm 62,82%.

Hồi tháng 8/2021, SSI đã hoàn tất việc chào bán cổ phiếu ra công chúng, theo phương án được cổ đông thông qua tại đại hội thường niên 2022. SSI đã phát hành hơn 496,4 triệu cổ phiếu cho cổ đông với giá 15.000 đồng/CP. Sau đợt phát hành vốn điều lệ công ty nâng lên hơn 14.911 tỷ đồng, qua đó cũng là công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.

Về kết quả kinh doanh, 6 tháng đầu năm 2022 ghi nhận SSI đạt 3.538 tỷ đồng doanh thu hoạt động, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái; lãi sau thuế 1.100 tỷ đồng, tăng gần 11%.

Trong năm 2022, SSI đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 10.330 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 4.370 tỷ đồng. Tính ra, công ty chứng khoán này mới hoàn thành 34,2% chỉ tiêu doanh thu và 25,2% kế hoạch cả năm.

“Ông lớn” ngành cao su Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (GVR) đứng top 2 mã VN30 giảm mạnh nhất. Kết phiên 10/10, thị giá GVR đạt 16.900 đồng/CP, giảm 54,26%.

Vừa qua, GVR đã công bố kết quả 9 tháng đầu năm 2022 với doanh thu đạt 18.397 tỷ đồng, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận ghi nhận 4.408 tỷ đồng, tăng 4%. Như vậy, sau 3 quý đầu năm, GVR đã thực hiện được 62% và 83% chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận cả năm.

Xếp sau GVR là cổ phiếu TPB (-49,33%), TCB (-48,4%). Ngoài ra, bộ ba Bluechips “họ” VinGroup là Vingroup (VIC), Vinhomes (VHM) và Vincom Retail (VRE) cũng mất lần lượt 36,7%; 32,35% và 15,61%. Tương tự, 2 cổ phiếu lớn khác trong lĩnh vực bất động sản như KDH (-44,13%), PDR (-28,27%) cũng đồng loạt lao dốc.

Bên cạnh đó, cổ phiếu “quốc dân” Hòa Phát (HPG) giảm đến 47,75%. Về tình hình kinh doanh, lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 ghi nhận doanh thu HPG đạt 82.118 tỷ đồng và 12.229 tỷ lợi nhuận sau thuế, tương ứng giảm 27% so với cùng kỳ năm trước, qua đó hoàn thành 46% kế hoạch năm.

Khá bất ngờ khi thống kê cho thấy GAS và SAB là 2 mã duy nhất tăng trưởng trong năm 2022 khi lần lượt đạt 13,19% và 26,57%.

Tại hội thảo nhà đầu tư mới đây của GAS, Chủ tịch tổng công ty tiết lộ doanh thu 9 tháng đầu năm đạt 76.500 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế là 14.000 tỷ đồng, tăng 24,88%.

Ngoài ra, GAS dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh cả năm 2022 vượt kế hoạch từ 25-77% kế hoạch cả năm, trong đó doanh thu dự kiến đạt mốc 100.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế dự kiến 15.500 tỷ đồng, tương ứng tăng 26,6% và tăng 38,4% so với kết quả năm 2021.

Về phía SAB, lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 ghi nhận doanh thu đạt 16.314,8 tỷ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ; lợi nhuận sau thuế 3.029,32 tỷ đồng, tăng 47,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, biên lợi nhuận gộp 6 tháng đầu năm đạt 32,3%, kỷ lục từ năm 2016 tới nay.

NDT - bang tk CK

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ