Thống đốc NHNN: 'Tiền gửi của người dân tại ngân hàng được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp'

Nhàđầutư
Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng khẳng định: Những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có ngân hàng SCB thì đều được nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 10, 2022 | 09:23

Nhàđầutư
Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng khẳng định: Những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có ngân hàng SCB thì đều được nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp.

TD

Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng. Ảnh: SBV

Liên quan tới vụ việc ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng vừa có thông điệp khẳng định: "Những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có ngân hàng SCB thì đều được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp".

Cụ thể, trước các dư luận gần đây liên quan đến hoạt động của Ngân hàng SCB, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng chia sẻ: Vừa qua, có một số thông tin lan truyền ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng SCB. Trước tình hình đó, NHNN đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngân hàng SCB hoạt động bình thường, đảm bảo khả năng thanh khoản.

Ở Việt Nam từ trước đến nay, những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có ngân hàng SCB thì đều được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp.

"Tôi cho rằng những người gửi tiền ở SCB cần hết sức bình tĩnh, không nên rút tiền nhất là trước hạn để đảm bảo quyền lợi của mình", Thống đốc chia sẻ.

Với vai trò ngân hàng Trung ương cũng như là vai trò của cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng, Thống đốc NHNN nhấn mạnh, khi xây dựng, hoạch định chính sách tiền tệ cũng như các chính sách quản lý ngân hàng, NHNN luôn đặt mục tiêu là kiên định với việc điều hành để góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tiền tệ và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng trong đó có ngân hàng SCB.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ