Lãi tiền gửi ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2018?

Nhàđầutư
Nhiều ngân hàng vừa thông báo tăng lãi suất huy động tháng 9/2018.
VĂN TUẤN
04, Tháng 09, 2018 | 10:31

Nhàđầutư
Nhiều ngân hàng vừa thông báo tăng lãi suất huy động tháng 9/2018.

photo1535098142718-153509814271820880143

 

Cụ thể, ở nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước, với kỳ hạn ngắn 1 tháng, Vietinbank và BIDV cùng trả lãi suất tiết kiệm cao nhất 4,3%, riêng Vietconbank là 4,1%. Trong khi ở kỳ hạn 12 tháng thì BIDV đưa ra mức lãi suất 6,9%, tốt hơn 0,1% so với Vietinbank là (6,8%), còn với Vietcombank chỉ là 6,5%.

Ở kỳ hạn 3 tháng, các ngân hàng trả lãi suất cao từ 5% trở lên là VIB 5,5%, VietCapitalBank, Nam Á và NCB cùng 5,4%, Sacombank và SHB là 5,3%, TPBank 5,25%, Eximbank 5%.

Đối với kỳ hạn 6 tháng, các ngân hàng trả lãi suất trên 6,5%, cao nhất là VietCapitalBank 7,4%, đứng thứ hai là NCB với 7,2%, xếp sau là SHB (6,9%) hay Nam Á với (6,7%). Trả lãi thấp nhất là nhóm các ngân hàng có vốn nhà nước gồm: Vietcombank 5,1%, Vietinbank và BIDV 5,3%.

Ở kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đều trả lãi 7,5% trở lên, VietCapital Bank và TPBank đứng đầu với 8%, thứ hai là VIB 7,9%, thứ ba là NCB 7,8%.

Với kỳ hạn 24 tháng, VietCapital Bank tiếp tục trả lãi cao nhất với 8,6%, tiếp theo là Eximbank và NCB 8%, rồi TP Bank 7,8%.

Còn với kỳ hạn là 36 tháng, VietCapital Bank đề xuất mức 8,6%, với Eximbank là 8%, TPBank 7,8%, SHB và NCB là 7,5%, Sacombank 7,4%, VIB và Lienvietpostbank là 7,3%, cuối cùng là Nam Á với 7,2%.

ádasdsad

Bảng lãi suất tiết kiệm tháng 9/2018 tại các ngân hàng được Nhadautu.vn cập nhật ngày 3/9

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ