Kinh doanh khởi sắc, NSH Petro vẫn gặp khó về dòng tiền

Nhàđầutư
NSH Petro liên tục gia hạn thời gian thanh toán lãi trái phiếu PSHH2224003 với giá trị hơn 10 tỷ đồng. Công ty đã tăng mạnh nợ vay ngắn hạn trong 9 tháng, tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu đang ở mức 3 lần.
MỸ HÀ
27, Tháng 12, 2023 | 09:14

Nhàđầutư
NSH Petro liên tục gia hạn thời gian thanh toán lãi trái phiếu PSHH2224003 với giá trị hơn 10 tỷ đồng. Công ty đã tăng mạnh nợ vay ngắn hạn trong 9 tháng, tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu đang ở mức 3 lần.

nsh-petro1

Kho của NSH Petro, nguồn: PSH

Trong văn bản ngày 16/12 gửi đến trái chủ trái phiếu mã PSHH2224003, Công ty cổ phần thương mại đầu tư dầu khí Nam Sông Hậu (NSH Petro, mã: PSH) đã xin gia hạn thời gian thanh toán lãi trái phiếu. Đây là lần thứ 2 công ty xin gia hạn.

Cụ thể, số tiền lãi thanh toán là 10,17 tỷ đồng, đến hạn ngày 7/12. Đến ngày 6/12, NSH Petro xin gia hạn thời điểm thanh toán từ 7/12 đến 16/12. Lý do đưa ra là tổ chức phát hành chưa cân đối được nguồn tiền thanh toán. Trong khoảng thời gian này, công ty đã thanh toán được 2,9 tỷ đồng và còn 7,2 tỷ đồng xin gia hạn 16/12 đến 10/1 năm sau với cùng lý do nêu trên.

Cũng với lô trái phiếu này, tại kỳ thanh toán lãi ngày 7/9 với giá trị 9,8 tỷ đồng, doanh nghiệp xăng dầu đã phải xin gia hạn đến ngày 16/9.

NSH Petro phát hành lô trái phiếu PSHH2224003 trị giá 400 tỷ đồng vào 7/6/2022. Kỳ hạn trái phiếu 2 năm, lãi suất cố định 10% năm đầu và 10,2% năm thứ 2, kỳ hạn trả lãi 3 tháng/1 lần. Doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư phát triển dự án tổng kho dầu khí Soài Rạp (150 tỷ đồng), dự án kho trung chuyển xăng dầu, nhà máy phối trộn xăng dầu sinh học, trạm nạp gas tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (100 tỷ đồng) và bổ sung vốn lưu động 150 tỷ đồng.

Trong năm 2022, doanh nghiệp còn phát hành 2 lô trái phiếu khác PSHH2224001 (200 tỷ) và PSHH2224002 (400 tỷ đồng), kỳ hạn 2 năm. Lãi suất trái phiếu cố định từ 11% đến 11,7% mỗi năm. Mục tiêu huy động vốn để đầu tư các dự án tổng kho, kho cảng và bổ sung vốn lưu động.

Tính đến 30/9, doanh nghiệp đã tất toán trước hạn lô trái phiếu PSHH224001 và một phần 2 lô trái phiếu PSHH2224002, PSHH2224003; giá trị còn lại 753,7 tỷ đồng.

Ngoài ra, doanh nghiệp ghi nhận khoản nợ vay ngắn hạn 4.229 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm. Chủ nợ lớn nhất là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho vay 3.154 tỷ đồng. Nợ vay dài hạn giảm từ 595 tỷ về 545 tỷ đồng. Tổng nợ vay 5.634 tỷ đồng, gấp 3 lần vốn chủ sở hữu. Công ty còn khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.319 tỷ đồng, giảm gần 300 tỷ so với đầu năm.

Hoạt động kinh doanh khởi sắc nhưng dòng tiền kinh doanh âm nặng

NSH Petro là doanh nghiệp phân phối xăng dầu lớn ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của ông Mai Văn Huy, nguyên Giám đốc Công ty Thương mại Dầu khí Đồng. Ông Huy gần đây có động thái bán ra hàng triệu cổ phiếu PSH, song vẫn là cổ đông lớn nhất của NSH Petro khi sở hữu 62,53% vốn (giảm từ mức 66,66% vốn).

Mặc dù đang gặp khó về dòng tiền để thanh toán lãi trái phiếu nhưng hoạt động kinh doanh của đại gia xăng dầu miền Tây khởi sắc trong 9 tháng đầu năm. Doanh thu tăng nhẹ lên 5.361 tỷ đồng và chuyển lỗ 242 tỷ đồng thành lãi ròng 280 tỷ đồng.

Doanh nghiệp cho biết cơ chế giá xăng dầu ổn định cùng các biện pháp giảm chi phí đã giúp công ty có lãi lớn. Biên lợi nhuận gộp cải thiện mạnh từ 1,4% lên 13%, chi phí quản lý giảm 22% và bán hàng giảm 18%. Tuy nhiên, chi phí tài chính tăng mạnh từ 205 tỷ lên 290 tỷ đồng (chủ yếu tăng chi phí lãi vay) do tăng mạnh nợ vay.

Tuy nhiên, khoản phải thu tăng mạnh từ 455 tỷ đồng lên 1.311 tỷ đồng, chủ yếu là phải thu của khách hàng tăng từ 75 tỷ lên 830 tỷ đồng. Hàng tồn kho cũng tăng từ 4.798 tỷ đầu năm lên 5.582 tỷ đồng vào thời điểm cuối quý III. Do vậy, dòng tiền kinh doanh của NSH Petro âm đến 1.411 tỷ đồng, gấp 3 lần cùng kỳ năm trước. Dòng tiền hoạt động kinh doanh chủ yếu nhờ tiền thu từ đi vay. Công ty còn 61 tỷ đồng tiền và tương đương tiền tại thời điểm 30/9, giảm mạnh so với con số 236 tỷ đầu năm.

Theo cập nhật trên website, doanh nghiệp có 67 cửa hàng và 550 đại lý. Tại kỳ họp ĐHCĐ thường niên diễn ra vào tháng 6, lãnh đạo NSH Petro cho biết dự án phân phối xăng dầu cuối năm 2023 – đầu 2024 sẽ có những bước phát triển hơn nữa do nhà nước có chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp không phải lỗ nữa. Đồng thời, Nhà nước cũng có kế hoạch sáp nhập các doanh nghiệp chưa phát triển ổn định. Do vậy, công ty sẽ tập trung mảng bán lẻ lên hàng đầu, kế hoạch đạt 500 cây xăng trong tương lai.

Ngoài mảng chính xăng dầu, công ty có mở rộng ra hoạt động khách sạn, lưu trú, nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp thông qua các công ty con sở hữu 100% vốn như Công ty TNHH Du lịch Dầu khí Khách sạn Nam Sông Hậu Tourist, Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản xuất khẩu Nam Sông Hậu Trần Đề và Công ty TNHH Đầu tư Nông nghiệp Công nghệ cao Nam Sông Hậu Tri Tôn. Ngoài ra, NSH Petro còn góp 41,1% vốn vào Công ty cổ phần Đầu tư Bất động sản Đông Phú (tỉnh Tiền Giang).

Báo cáo của doanh nghiệp cho biết với hơn 10 dự án xăng dầu, du lịch, nông nghiệp, bất động sản trong quá trình triển khai dự kiến khi hoàn thiện đem lại nguồn thu lớn. Lãnh đạo công ty thông tin có 3 dự án đưa vào hoạt động là kho cảng và ngoại quan ở Gò Công (Tổng kho xăng dầu Soài Rạp – Hiệp Phước) tiếp nhận tàu vận tải từ 50.000 tấn tại Gò Công đi các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long; dự án phát triển khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang và dự án lúa nông nghiệp hữu cơ. Dự án kho chứa xăng dầu dự trữ quốc gia tại thị trấn Mái Dầm tính đến tháng 6 đã hoàn thành 90%. Dự án cảng và kho ở thị trấn Mái Dầm có thể hoàn thiện và đưa vào hoạt động từ tháng 10. Các dự án còn lại đợi Nhà nước chuyển quyền sử dụng đất, công ty kỳ vọng trong tháng 4/2024 đưa vào hoạt động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ