Kiểm toán Nhà nước đề nghị Đạm Phú Mỹ điều chỉnh tăng 34% lợi nhuận năm 2020

Nhàđầutư
KTNN kiến nghị DPM điều chỉnh tăng 2% doanh thu lên 8.203 tỷ đồng; tăng 32% lợi nhuận trước thuế lên 1.117 tỷ đồng; và tăng 34% lãi sau thuế lên 941 tỷ đồng.
HỮU BẬT
03, Tháng 07, 2021 | 18:12

Nhàđầutư
KTNN kiến nghị DPM điều chỉnh tăng 2% doanh thu lên 8.203 tỷ đồng; tăng 32% lợi nhuận trước thuế lên 1.117 tỷ đồng; và tăng 34% lãi sau thuế lên 941 tỷ đồng.

NDT - DPM

Ảnh: Internet.

Mới đây, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP (HOSE: DPM) đã nhận thông báo của Kiểm toán Nhà nước về kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm 2020, các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước.

Một trong những điểm đáng chú ý là KTNN kiến nghị DPM điều chỉnh tăng doanh thu 2% doanh thu lên 8.203 tỷ đồng; tăng 32% lợi nhuận trước thuế lên 1.117 tỷ đồng; và tăng 34% lãi sau thuế lên 941 tỷ đồng.

Nguyên nhân của sự điều chỉnh này bao gồm: Sửa chữa bảo dưỡng tổng thể rà soát lại trước khi thực hiện giảm 83 tỷ đồng so với dự toán, làm giảm giá vốn tương ứng; hi phí bán hàng giảm 23 tỷ đồng do phân bổ lại chi phí vận chuyển đối với lượng hàng tồn kho cuối kỳ;

Ngoài ra, KTNN điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản tạm tính hình thành từ dự án NH3-NPK, tương ứng chi phí khấu hao dự án NH3-NPK đã giảm đi 49 tỷ đồng. Bên cạnh đó, phần thu nhập khác của DPM cũng ghi nhận tăng lên do được bổ sung từ khoản bảo hiểm sự cố gián đoạn kinh doanh có giá trị 91 tỷ đồng.

KTNN yêu cầu DPM rà soát lại một số nghiệp vụ tài chính - kế toán để phản ánh kịp thời trong niên độ kế toán, cụ thể là điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán và BCTC năm 2020, đồng thời nộp bổ sung các khoản thuế tăng thêm.

Trong năm 2021, DPM đặt kế hoạch lãi sau thuế 365 tỷ đồng, thấp hơn 60% so với mức thức hiện của năm 2020 (số đã điều chỉnh theo KTNN). Mức cổ tức chi trả bằng tiền mặt năm 2020 được nâng lên thành 14% (so với kế hoạch là 10%). Tỷ lệ chia cổ tức dự kiến cho năm 2021 là 10%.

Cổ phiếu DPM chốt phiên 2/7 đạt 23.650 đồng/cp, tăng 31% kể từ đầu năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ