Hoà Bình: Xem xét điều chỉnh quy hoạch mỏ đá vôi xi măng Lộc Môn

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng xem xét đề nghị của Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 mỏ đá vôi xi măng Lộc Môn, tỉnh Hòa Bình.
NHÂN HÀ
16, Tháng 09, 2018 | 08:05

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng xem xét đề nghị của Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 mỏ đá vôi xi măng Lộc Môn, tỉnh Hòa Bình.

164015baoxaydung_image001

Ảnh minh họa

Vừa qua, Bộ Xây dựng có văn bản kiến nghị điều chỉnh cục bộ quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 mỏ đá vôi xi măng Lộc Môn, tỉnh Hòa Bình.

Sau khi xem xét kiến nghị của Bộ Xây dựng, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ rà soát, cập nhật diện tích thực tế mỏ Lộc Môn, xã Trung Sơn, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa; đồng thời chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Hòa Bình cùng các cơ quan liên quan xem xét cụ thể về công suất Dự án Nhà máy xi măng Trung Sơn và vùng nguyên liệu cho Dự án trong quá trình tổ chức lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đồng thời, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Hà Nội, UBND tỉnh Hòa Bình nghiên cứu, xem xét, bố trí khu xử lý chất thải (vị trí, diện tích) phù hợp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

“UBND tỉnh Hòa Bình báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31-10-2018 về công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo thẩm quyền của tỉnh tại khu vực mỏ đá vôi Lộc Môn xã Trung Sơn, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”, Phó Thủ tướng chỉ đạo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ