Hà Nội: Chuẩn bị có đường nối cầu Hòa Bình đến KĐT mới Nam Hồ Linh Đàm

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Thế Hùng vừa ký phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường nối cầu Hòa Bình đi khu đô thị mới Nam Hồ Linh Đàm, huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/500.
NGUYÊN AN
09, Tháng 08, 2018 | 10:59

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Thế Hùng vừa ký phê duyệt chỉ giới đường đỏ tuyến đường nối cầu Hòa Bình đi khu đô thị mới Nam Hồ Linh Đàm, huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/500.

ho linh dam

Ảnh minh họa

Theo đó, tuyến đường thuộc xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, có chiều dài khoảng 800m. Điểm đầu giao với đường Phan Trọng Tuệ, điểm cuối giao với Khu đô thị mới Nam Hồ Linh Đàm, và được chia làm 2 đoạn.

Trong đó, đoạn 1 nối từ đường Phan Trọng Tuệ đến đường quy hoạch, có mặt cắt ngang B=25m, quy mô đoạn đường rộng 27,5m, trong đó lòng đường rộng 15m, hè đường phía Tây (phía sông Hòa Bình) rộng 5m, hè đường phía Đông rộng 7,5m.

Đoạn 2 từ đường quy hoạch mặt cắt ngang B=25m, đến khu đô thị Nam Hồ Linh Đàm, quy mô mặt cắt ngang đường rộng 30m, trong đó lòng đường rộng 15m, vỉa hè 02 bên mỗi bên rộng 7,5m.

Các nút giao thông giữa tuyến đường với các đường ngang hiện có và đường ngang quy hoạch sẽ được tổ chức nút giao bằng.

sa-hinh-linh-dam-02

Khu đô thị Linh Nam nơi chuẩn bị có tuyến đường nối với cầu Hòa Bình

Chỉ giới đường đỏ các nút giao với các đường ngang quy hoạch sẽ được bổ sung, xác định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường và các dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường ngang được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Tim đường quy hoạch sẽ đi qua các điểm được xác định bằng tọa độ, kết hợp với các thông số kỹ thuật, các yếu tố khống chế và thực hiện trực tiếp trên bản vẽ. Chỉ giới đường đỏ tuyến đường được xác định trên cơ sở tim đường đã được định vị, mặt cắt ngang và các thông số kỹ thuật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ