Hải Phòng: Đề xuất đầu tư 196 tỷ đồng chỉnh trang đô thị tại bến xe Lạc Long

Nhàđầutư
Sau khi thẩm định Sở KH&ĐT TP. Hải Phòng xác định tổng mức đầu tư dự án chỉnh trang đô thị tại bến xe Lạc Long cũ là hơn 196 tỷ đồng.
MAI HOÀNG
03, Tháng 04, 2023 | 17:42

Nhàđầutư
Sau khi thẩm định Sở KH&ĐT TP. Hải Phòng xác định tổng mức đầu tư dự án chỉnh trang đô thị tại bến xe Lạc Long cũ là hơn 196 tỷ đồng.

Ngày 3/4, Sở KH&ĐT TP. Hải Phòng cho biết sở này đã có báo cáo gửi UBND TP về kết quả thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư dự án chỉnh trang đô thị tại khu vực bến xe Lạc Long cũ (phường Minh Khai, quận Hồng Bàng) với diện tích thực hiện hơn 14.500m2, tổng mức đầu tư hơn 196 tỷ đồng.

Trước đó, tháng 6/2022, UBND quận Hồng Bàng đã có tờ trình gửi Sở KH&ĐT về việc thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án chỉnh trang đô thị tại khu vực bến xe Lạc Long cũ. Sau khi thực hiện sắp xếp, điều chuyển hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định từ bến xe Lạc Long về bến Thượng Lý, bến xe Lạc Long đã dừng hoạt động từ ngày 25/12/2020.

Tuy nhiên, sau khi thẩm định, Sở KH&ĐT TP. Hải Phòng xác định dự án chưa đủ điều kiện báo cáo UBND TP, trình HĐND TP thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ họp chuyên đề HĐND tháng 9/2022. Thực hiện theo yêu cầu của UBND TP. Hải Phòng và các sở ngành, tháng 3/2022 vừa qua, UBND quận Hồng Bàng đã có văn bản bổ sung, hoàn thiện hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án chỉnh trang đô thị tại khu vực bến xe Lạc Long.

Bến xe Lạc Long đã dừng hoạt động được UBND quận Hồng Bàng đề xuất chủ trương đầu tư dự án chỉnh trang đô thị

Bến xe Lạc Long đã dừng hoạt động được UBND quận Hồng Bàng đề xuất chủ trương đầu tư dự án chỉnh trang đô thị

Theo đó, UBND quận Hồng Bàng đề xuất quy mô dự án gồm nâng cấp, cái tạo vỉa hè, bó vỉa bên cho một đoạn tuyến đường Nguyễn Tri Phương (đoạn từ đường Tam Bạc đến đường Cù Chính Lan) và một đoạn đường Cù Chính Lan (đoạn từ đường Nguyễn Tri Phương đến ngõ 14 Cù Chính Lan về phía sông Tam Bạc).

Dự án còn xây dựng vườn hoa khu vực nằm trong khu vực bao bởi 3 tuyến phố Tam Bạc, Nguyễn Tri Phương và Cù Chính Lan, đồng thời, hạ ngầm hệ thống điện (trung thế và hạ thế), điện chiếu sáng đoạn tuyến cải tạo, nâng cấp vỉa hè.

Diện tích thực hiện dự án khoảng hơn 14.500m2, trong đó số hộ dân phải đền bù GPMB hỗ trợ tái định cư là 31 hộ. Trên địa bàn quận Hồng Bàng còn 100 lô tái định cư tại các khu tái định cư Hồ Đá, Kiến Thiết đảm bảo đủ nhu cầu tái định cư của dự án.

Trên cơ sở báo cáo rà soát, điều chỉnh của UBND quận Hồng Bàng, Sở KH&ĐT xác định giá trị tổng mức đầu tư sau thẩm định của dự án là hơn 196 tỷ đồng, trong đó, chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư GPMB hơn 160 tỷ đồng, chi phí xây dựng hơn 15 tỷ đồng, còn lại là chi phí dự phòng chi phí khác. Nguồn vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách thành phố trong giai đoạn trung hạn 2021-2025.

Mục tiêu đầu tư theo đề xuất của UBND quận Hồng Bàng là xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo quy hoạch, đảm bảo kết nối đồng bộ về mặt cảnh quan, kiến trúc với các dự án chỉnh trang đô thị đã và đang được đầu tư xây dựng trong khu vực lân cận. Định hướng phát triển các công trình công cộng ở giai đoạn tiếp theo phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành uỷ Hải Phòng.

Sở KH&ĐT TP. Hải Phòng đánh giá quy mô cải tạo, nâng cấp vỉa hè và hạ ngầm hệ thống điện phù hợp với chủ trương của TP. Hải Phòng, phù hợp với chủ đề năm 2023 "đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hoá đô thị - xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu – thực hiện chuyển đổi số" của Hải Phòng. Đầu tư vườn hoa, cây xanh phù hợp với chỉ đạo của UBND TP. Hải Phòng về tăng diện tích trồng cây xanh trong quá trình lập quy hoạch, đầu tư xây dựng công viên, vườn hoa trên địa bàn thành phố.

Theo Sở KH & ĐT TP. Hải Phòng, dự án chỉnh trang đô thị tại khu vực bến xe Lạc Long cũ đủ điều kiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, theo quy định, UBND quận Hồng Bàng phải báo cáo UBND TP. Hải Phòng xin ý kiến Thường trực Thành uỷ trước khi trình HĐND TP thông qua chủ trương đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ