Hải Phòng: Công an đề nghị truy tố 4 cán bộ sai phạm trong quản lý đất đai

Công an TP. Hải Phòng đề nghị Viện KSND thành phố truy tố 4 cán bộ quận Dương Kinh (TP. Hải Phòng) liên quan đến sai phạm trong công tác quản lý đất đai.
HOÀNG DƯƠNG - PHƯƠNG LINH
11, Tháng 07, 2020 | 07:30

Công an TP. Hải Phòng đề nghị Viện KSND thành phố truy tố 4 cán bộ quận Dương Kinh (TP. Hải Phòng) liên quan đến sai phạm trong công tác quản lý đất đai.

Ngày 10/7, một lãnh đạo UBND quận Dương Kinh (Hải Phòng) xác nhận, Công an TP. Hải Phòng đã đề nghị Viện KSND TP. Hải Phòng truy tố 4 cán bộ quận này vì sai phạm trong công tác quản lý đất đai khi thực hiện dự án ở phường Anh Dũng (quận Dương Kinh).

Cụ thể, các cán bộ bị Công an TP. Hải Phòng đề nghị truy tố gồm: ông Lê Đại Hùng (60 tuổi, ngụ số 76 Lán Bè, phường Lam Sơn, quận Lê Chân, TP. Hải Phòng) - nguyên Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất quận Dương Kinh; bà Đỗ Thị Hải Thanh (43 tuổi, ngụ số 13/40/202 Miếu Hai Xã, phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân) - cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh quận Dương Kinh.

01_bjma

4 cán bộ quận Dương Kinh, Hải Phòng bị đề nghị truy tố vì sai phạm trong công tác quản lý đất đai.

Công an TP. Hải Phòng cũng đề nghị truy tố ông Nguyễn Hữu Mạnh (43 tuổi, ngụ 79 khu Cầu Đen, thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy, TP. Hải Phòng) - nguyên cán bộ Phòng TN-MT quận Dương Kinh và ông Hoàng Đình Điển (54 tuổi, ngụ tổ 11 phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh) - cán bộ Phòng Kinh tế quận Dương Kinh.

Được biết, 4 cán bộ trên bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hải Phòng khởi tố vì các sai phạm trong công tác quản lý đất đai, thực hiện hồ sơ đền bù đất thuộc dự án ở phường Anh Dũng từ nhiều năm trước.

(Theo Tiền phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ