Giá vàng sát mốc 59 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước sáng nay (5/8) tăng mạnh sát mốc 59 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước bật tăng mạnh sau khi giá vàng thế giới lần đầu tiên vượt ngưỡng 2.000 USD/ounce.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 08, 2020 | 09:39

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước sáng nay (5/8) tăng mạnh sát mốc 59 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước bật tăng mạnh sau khi giá vàng thế giới lần đầu tiên vượt ngưỡng 2.000 USD/ounce.

gia-vang

Giá vàng trong nước lên sát mốc 59 triệu đồng/lượng

Trong phiên rạng sáng 5/8 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã vượt ngưỡng kháng cự 2.000 USD/ounce do lãi suất thực rơi tự do và triển vọng ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu. Trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay có thời điểm đạt mức kỷ lục hơn 2.020 USD/ounce.

Giá vàng đã tăng 39% tính từ đầu năm nay. Nguyên nhân chính hỗ trợ giá vàng được cho là mối lo ngại của giới đầu tư toàn cầu khi số ca nhiễm COVID-19 tại Mỹ tăng vọt, chính phủ trên khắp thế giới tung ra gói kích thích trị giá hàng nghìn tỷ USD, cung tiền tăng mạnh.

Giá vàng thế giới tăng mạnh khiến giá vàng trong nước cũng bật tăng mạnh thêm 1 triệu đồng/lượng, giao dịch sát mốc 59 triệu đồng/lượng.

Công ty TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài gòn (SJC) niêm yết giá vàng ở mức 57,5 - 58,73 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 1 triệu đồng/lượng bán ra và 700 nghìn/lượng chiều mua vào.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng ở mức 57,1 - 58,45 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 700 nghìn đồng/lượng.

Công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết giá vàng ở mức 57,1 - 58,5 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng.

Giá vàng bật tăng mạnh, phần nào kéo doãng chênh lệch mua bán lên cao. 

Theo giới phân tích, một khi vượt ngưỡng kháng cự 2.000 USD/ounce, giá vàng sẽ có thể tiếp tục xu hướng tăng và dễ dàng đạp đổ các mức cao kỷ lục tiếp theo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ