Giá vàng chính thức vượt mốc 1.600 USD/ounce

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới chính thức vượt mốc 1.600 USD/ounce, ghi nhận mức cao nhất từ năm 2013. Giá vàng trong nước cũng ghi nhận mốc mới 45 triệu đồng/lượng.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 01, 2020 | 09:31

Nhàđầutư
Giá vàng thế giới chính thức vượt mốc 1.600 USD/ounce, ghi nhận mức cao nhất từ năm 2013. Giá vàng trong nước cũng ghi nhận mốc mới 45 triệu đồng/lượng.

Sáng nay (8/1) vừa mở cửa, vàng trong nước đã tăng mạnh gần 1 triệu ngay sau khi Iran khai hỏa tấn công căn cứ của Mỹ ở Iraq.

Vàng bạc đá quý Phú Nhuận điều chỉnh mạnh nhất, tới 1 triệu đồng/lượng, đưa giá vàng SJC và giá vàng trang sức lên mức 44,3 - 45 triệu đồng/lượng.

Tại DOJI, giá vàng SJC hiện niêm yết ở mức 44,2 - 44,7 triệu đồng/lượng, tăng 800 nghìn đồng/lượng so với cuối giờ chiều hôm qua. 

gia-vang

Giá vàng vượt mốc 1.600 USD/ounce

Trên thế giới, giá vàng đã chính thức vượt mốc 1.600 USD/ounce. Đây là mức cao nhất kể từ giữa năm 2013. Trong diễn biến mới nhất, Iran đã xác nhận tấn công căn cứ không quân Mỹ tại Iraq. 

Đến lúc 7h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được giao dịch ở mức 1.604,80 USD/ounce, tăng tới 29,60 USD (1,88%), tương đương mức tăng gần 850 nghìn đồng mỗi lượng.

Trước đó, trao đổi với Nhadautu.vn, TS. Nguyễn Trí Hiếu - chuyên gia tài chính ngân hàng nhận định, trước tình hình căng thẳng của Mỹ và Iran như hiện nay, giá vàng tăng lên một cách đột biến và nếu chiến tranh giữa 2 nươc xảy ra, giá vàng sẽ vượt xa mức 1.600 USD/ounce.

Có thể thấy rõ rằng, bất ổn và chiến sự tại Trung Đông đang trở thành tâm điểm và là động lực lớn nhất đẩy giá vàng lên cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ