Giá vàng quay đầu giảm mạnh

Nhàđầutư
Cùng chiều giảm của giá vàng thế giới, sáng nay giá vàng trong nước cũng đồng loạt quay đầu giảm mạnh từ 150.000 - 320.000 đồng/lượng mỗi chiều.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 01, 2020 | 10:09

Nhàđầutư
Cùng chiều giảm của giá vàng thế giới, sáng nay giá vàng trong nước cũng đồng loạt quay đầu giảm mạnh từ 150.000 - 320.000 đồng/lượng mỗi chiều.

Theo cập nhật giá vàng sáng nay (7/1) tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá mua vàng SJC ở mức 43,68 - 44,13 triệu đồng/lượng, giảm 270.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 320.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày 6/1. 

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 43,85 - 44,15 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên giao dịch liền trước.

Giá vàng trong nước giảm cùng chiều đi xuống của giá vàng thế giới. Sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch quanh ngưỡng 1.563 USD/ounce, giảm 5 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

gia-vang

Giá vàng trong nước quay đầu giảm mạnh sau khi giá vàng thế giới đi xuống

Theo nhận định chung, giá vàng thế giới quay đầu giảm chủ yếu do thị trường ghi nhận tín hiệu tích cực mới từ khu vực Trung Đông.

Tại một cuộc họp báo hôm 6/1, khi được hỏi liệu Tổng thống Donald Trump có tin rằng Mỹ sẽ đàm phán được thoả thuận hạt nhân mới với Iran hay không, cố vấn Nhà Trắng Kellyanne Conway cho biết: "Tổng thống nói ông ấy vẫn sẵn sàng. Chắc chắn là như vậy, nếu Iran bắt đầu hành xử như một quốc gia bình thường”.

Tổng thống Donald Trump sau đó đã viết trên Twitter rằng: “Iran sẽ không bao giờ được sở hữu vũ khí hạt nhân”.

Giá vàng tăng mạnh chủ yếu do căng thẳng leo thang tại Trung Đông sau vụ Mỹ không kích ám sát tướng của Iran.

Hiện tại, Iran đang để quốc tang với hàng triệu người xuống đường tham dự lễ cầu nguyện cho tướng Qassem Soleimani, người được coi là anh hùng của đất nước này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ