Giá vàng lập đỉnh, vượt mốc 44 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước lập đỉnh, ghi nhận mức giá cao nhất trong vòng 4 tháng, giao dịch ở ngưỡng 43,75– 44,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
ĐÌNH VŨ
06, Tháng 01, 2020 | 09:45

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước lập đỉnh, ghi nhận mức giá cao nhất trong vòng 4 tháng, giao dịch ở ngưỡng 43,75– 44,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Đầu giờ sáng nay (6/1), giá vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng mạnh, sau những phiên tăng liền trước đó. Mức tăng phiên sáng nay lên tới 500 nghìn đồng/lượng, đẩy giá vàng miếng SJC vượt mốc 44 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, DOJI hiện niêm yết giá vàng SJC ở mức 43,75-44,1 triệu đồng/lượng, tăng tới 480 nghìn đồng/lượng so với phiên trước. Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá vàng 43,75-44,20 triệu đồng/lượng.

Tại PNJ giá vàng SJC cũng đang ở mức 43,550-44,0 triệu đồng/lượng. Giá vàng trang sức cũng lên tới 44,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra.

gia-vang

Giá vàng lập đỉnh, vượt mốc 44 triệu đồng/lượng

Biến động giá vàng trong nước theo sát diễn biến trên thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.578,40 - 1.579,40 USD/ounce.

Sau khi vụ không kích của Mỹ đã giết chết vị tướng hàng đầu của Iran, Qasem Soleimani, ở Baghdad vào cuối tuần trước, các nhà đầu tư đổ xô sang các kênh trú ẩn. 

Theo ông Everett Millman, chuyên gia về thị trường kim loại quý tại công ty môi giới đầu tư Gainesville Coins, tình hình tại Trung Đông có thể còn “tăng nhiệt” hơn nữa. Tuy nhiên, giá vàng đã chạm mức kháng cự 1.550 USD/ounce.

Điều này có thể đồng nghĩa với việc nếu không có một cuộc đối đầu trực tiếp tại Trung Đông, vàng nhiều khả năng sẽ bị bán tháo ở mức dưới 1.500 USD/ounce một lần nữa.

Ngoài ra, giới chuyên gia cũng cho rằng giá vàng sẽ được "tiếp sức" từ việc ngành chế tạo Mỹ trong tháng 12/2019 ghi nhận mức suy giảm mức lớn nhất trong hơn một thập kỷ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ