Giá nhà mặt phố trung tâm TP.HCM vượt ngưỡng 470 triệu đồng/m2

Nhàđầutư
Khảo sát của Propzy cho thấy, nhà phố mặt tiền tại quận 1, TP.HCM ghi nhận mức giá cao nhất với bình quân các giao dịch đạt 473 triệu đồng/ m2, kế đến quận 3, 5 có mức giá từ 376-384 triệu đồng/m2. Trong khi các quận, huyện còn lại có mức giá bình quân là 146 triệu đồng/m2.
ĐÌNH NGUYÊN
14, Tháng 09, 2021 | 15:25

Nhàđầutư
Khảo sát của Propzy cho thấy, nhà phố mặt tiền tại quận 1, TP.HCM ghi nhận mức giá cao nhất với bình quân các giao dịch đạt 473 triệu đồng/ m2, kế đến quận 3, 5 có mức giá từ 376-384 triệu đồng/m2. Trong khi các quận, huyện còn lại có mức giá bình quân là 146 triệu đồng/m2.

TP.HCM, nơi thị trường nhà ở lớn nhất, chiếm khoảng 10% tổng số căn nhà của cả nước. Thế nhưng, khả năng sở hữu nhà ở tại thành phố này cũng khó khăn hơn so với các địa phương khác. Nguyên nhân là do người nhập cư ở TP.HCM rất lớn và giá bất động sản ngày càng đắt đỏ so với mặt bằng thu nhập.

Báo cáo của Propzy cho thấy, giá nhà đất thổ cư từ khu vực trung tâm đến ngoại thành có nhiều sự biến động rõ rệt. Trong đó, nhóm 1 (quận 1, 3, 5, 10) - nhóm trung tâm có đơn giá đất mặt tiền trung bình từ 300 triệu đồng/m2; nhóm 2 (quận 4, 6, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận và quận Tân Bình) - nhóm cận trung tâm có đơn giá từ 150 triệu đồng/m2 đến dưới 300 triệu đồng/m2; nhóm 3( TP. Thủ Đức, quận 7, 8, 12, Tân Phú, Gò Vấp và quận Bình Tân) - nhóm khu vực mới phát triển có đơn giá từ 70 triệu đồng/m2 đến dưới 150 triệu đồng/m2; nhóm 4 (huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Bình Chánh) - nhóm huyện ngoại thành có đơn giá dưới 70 triệu đồng/m2.

Đối với nhóm 1, 2, do mật độ dân số cao và giá đắt đỏ khiến người có nhu cầu về nhà phố ở khu vực này gặp thách thức lớn. Nhóm 3, mật độ dân số trung bình chưa quá cao và vẫn còn không gian để tăng thêm cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng trong tương lai. Còn nhóm 4 cần có thêm thời gian để thị trường đón nhận sự lan tỏa của quá trình đô thị hóa từ các khu vực thuộc nhóm 3.

gia-nha-mat-tien-tai-tphcm

Nhà phố mặt tiền tại quận 1, TP.HCM ghi nhận mức giá cao nhất với bình quân các giao dịch đạt 473 triệu đồng/m2. Ảnh: Propzy

Đáng chú ý, trong báo cáo của đơn vị này, giá chào bán nhà phố mặt tiền tại quận 1 ghi nhận mức giá cao nhất với bình quân các giao dịch đạt 473 triệu đồng/ m2. Kế đến là khu vực quận 3, 5 lần lượt có mức giá bình quân từ 376-384 triệu đồng/m2. So sánh với các khu vực còn lại có thể thấy, nhà phố mặt tiền các quận 1, 3, 5 đắt hơn gấp đôi lần giá nhà phố mặt tiền bình quân 24 quận huyện (146 triệu đồng/m2).

Dẫu vậy, mức giá cao tại các quận trung tâm lại là rào cản lớn cho khách hàng nên tính thanh khoản ghi nhận ở mức kém. Trong khi, nhà phố mặt tiền trên địa bàn quận 10 ghi nhận giao dịch ở mức giá 291 triệu đồng/m2, quận 11 còn quận 11, 4, Phú Nhuận giá giao dịch ở mức lần lượt là 220 triệu đồng, 230 triệu đồng và 239 triệu đồng/m2. Nhà phố mặt tiền tại quận Bình Thạnh, Tân Bình cùng giao dịch ở mức giá bình quân 180 triệu đồng/m2.

Tại các quận 6, 7, 8, Gò Vấp, Tân Phú và một số nơi ở quận 2 cũ ghi nhận giá giao dịch nhà phố mặt tiền dao động 127-150 triệu đồng/m2. Di chuyển ra các huyện ngoại thành như Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, quận 12, Bình Tân và một số nơi ở quận 9, Thủ Đức cũ giá giao dịch nhà phố mặt tiền 2 quý đầu năm dao động 52-93 triệu đồng/m2.

Khảo sát hơn 1 năm (từ tháng 1/2020 - 6/2021), Propzy nhận định, nhóm nhà liền thổ riêng lẻ tại TP.HCM bao gồm cả nhà phố mặt tiền và nhà hẻm ghi nhận giá giao dịch tăng 12-17%. Bất động sản ở quận 1, 3, 5, 10 có xu hướng tăng giá và tăng nhiều nhất là 17%.

Các sản phẩm bất động sản có giá trị càng lớn thì thanh khoản càng thấp trong khi các tài sản nằm trong vùng giá 3-5 tỷ đồng một căn có lượng giao dịch tốt hơn. Đối với nhóm tài sản nhà phố ở các quận trung tâm vẫn được đánh giá là kênh trú ẩn an toàn và có cơ hội hồi phục tích cực sau đại dịch COVID-19.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ