Gia hạn tái cấp vốn cho dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng đến cuối tháng 9/2019

Nhàđầutư
Trước đó, theo Quyết định số 2240/QĐ-NHNN ngày 8/11/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tái cấp vốn đối với Ngân hàng BIDV cho vay thực hiện dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng và thời gian kết thúc tái cấp vốn là ngày 31/7/2019. Tuy nhiên, do còn gặp nhiều vướng mắc nên dự án được gia hạn đến cuối tháng 9/2019.
CHU KÝ
03, Tháng 08, 2019 | 09:07

Nhàđầutư
Trước đó, theo Quyết định số 2240/QĐ-NHNN ngày 8/11/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tái cấp vốn đối với Ngân hàng BIDV cho vay thực hiện dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng và thời gian kết thúc tái cấp vốn là ngày 31/7/2019. Tuy nhiên, do còn gặp nhiều vướng mắc nên dự án được gia hạn đến cuối tháng 9/2019.

Cụ thể, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 10849/VPCP-KTTH ngày 28/12/2015 về tái cấp vốn cho dự án “Giải quyết ngập do triều khu vực TP.HCM có xét yếu tố biến đổi khi hậu giai đoạn 1” (dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã ban hàng Quyết định số 2240/QĐ-NHNN ngày 8/11/2016 về tái cấp vốn đối với Ngân hàng BIDV cho vay thực hiện dự án thuộc Quy hoạch thủy lợi chống ngập 10.000 tỷ đồng với thời gian kết thúc tái cấp vốn cho dự án vào ngày 31/7/2019.

IMG_1303

Dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng đến nay đã hoàn thành được 75% khối lượng thi công. Dự kiến công trình sẽ được bàn giao trước ngày 30/6/2020. Ảnh: Chu Ký

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện dự án, do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp một số khó khăn và do tư vấn giám sát hợp đồng dự án và nhà đầu tư chưa thống nhất về nội dung xác nhận giá trị khối lượng hoàn thành để làm cơ sở cho Ngân hàng BIDV giải ngân dự án, dẫn đến dự án đã tạm dừng thi công ngoài công trường (6 tháng) gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

Theo đó, UBND TP.HCM cũng đã làm việc với các đơn vị liên quan, tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trên và đã tái khởi động lại dự án từ tháng 3/2019. Đến nay, dự án đã hoàn thành 75% khối lượng thi công.

Trước đó, ngày 7/6/2019, UBND TP cũng đã có buổi làm việc với bà Nguyễn Thị Hồng – Phó Thống đốc NHNN và Ngân hàng BIDV. Theo đó, lãnh đạo NHNN đã thống nhất và ủng hộ TP gia hạn thời gian tái cấp vốn cho dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng theo đúng quy định.

Dù vậy, nhưng việc gia hạn tái cấp vốn cho dự án này thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, do đó, NHNN cũng đã đề nghị UBND TP.HCM tiếp tục có văn bản báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

Theo đó, UBND TP.HCM cũng đã có văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian tái cấp vốn dự án đến ngày 30/9/2019 và giao cho NHNN khẩn trương thực hiện thủ tục gia hạn tái cấp vốn làm cơ sở cho TP tiếp tục triển khai dự án theo đúng quy định.

UBND TP và nhà đầu tư cũng đã cam kết, đảm bảo không tăng tổng mức đầu tư dự án sau khi điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ dự án, phấn đấu hoàn thành trước ngày 30/6/2020.

UBND TP cũng cam kết đảm bảo thời gian trả nợ vay theo đúng hợp đồng đã ký trước đây, trong tháng 5/2026.

Dự án “Giải quyết ngập do triều khu vực TP.HCM có xét đến biến đổi khí hậu – giai đoạn 1” có tổng mức đầu tư gần 10.000 tỷ đồng, khởi công tháng 6/2016. Dự án bao gồm 6 cống kiểm soát triều lớn với khẩu độ từ 40-160m là Bến Nghé, Tân Thuận, Phú Xuân, Mương Chuối, Cây Khô và Phú Định. Ngoài ra, dự án còn 5 đê bao/kè xung yếu dài 7,801km.

Ngoài ra, dự án còn 5 đê bao/kè xung yếu dài 7,801km. Khu nhà quản lý trung tâm dự án tại cống Mương Chuối với nhiệm vụ quản lý toàn bộ công trình chống ngập. Mục tiêu của dự án nhằm kiểm soát ngập do triều, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho vùng diện tích 750km² với khoảng 6,5 triệu dân thuộc khu bờ hữu sông Sài Gòn và trung tâm thành phố.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ