Giá các ngoại tệ giảm mạnh

Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm giá mạnh các ngoại tệ trong ngày 4.9, từ 50 - 200 đồng.
THANH XUÂN
05, Tháng 09, 2018 | 08:43

Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm giá mạnh các ngoại tệ trong ngày 4.9, từ 50 - 200 đồng.

dnt_34403_zocm

Giá USD tăng khiến các ngoại tệ khác giảm mạnh NGỌC THẠCH

Tại Eximbank, giá mua bảng Anh giảm 380 đồng/bảng, giá mua tiền mặt và chuyển khoản còn 29.690 - 29.770 đồng/bảng, giá bán còn 30.087 đồng/bảng; đô la Úc giảm 100 đồng, giá mua còn 16.610 - 16.660 đồng/đô la; đô la Canada giảm 160 đồng, giá mua còn 17.604 - 17.657 đồng/đô la, giá bán còn 17.839 đồng/đô la; đô la Singapore giảm 50 đồng, giá mua còn 16.822 - 16.872 đồng/đô la, giá bán còn 17.046 đồng/đô la; euro giảm 200 đồng, giá mua còn 26.763 - 26.843 đồng/euro, giá bán 27.120 đồng/euro; đô la New Zealand giảm 160 đồng, giá mua còn 15.153 - 15.229 đồng/đô la, giá bán 15.402 đồng/đô la…

Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm mạnh của các ngoại tệ đến từ giá USD trên thị trường thế giới tăng mạnh. Chỉ số USD-Index tăng 0,44 điểm, lên 95,54 điểm. Các ngân hàng thương mại trong nước tăng giá USD 10 đồng, giá mua lên 23.250 - 23.270 đồng/USD, giá bán 23.350 đồng/USD. Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá trung tâm 10 đồng/USD, lên 22.688 đồng/USD.

Giá USD tăng đã không kéo ngắn khoảng cách chênh lệch giữa giá vàng trong và ngoài nước khi mức giảm của vàng SJC chậm hơn so với thế giới, lên 2,75 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC giảm 50.000 đồng/lượng.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vàng giá 36,55 triệu đồng/lượng, giá bán 36,72 - 36,74 triệu đồng/lượng. Trong khi giá vàng thế giới giảm 8 USD/ounce (tương ứng 200.000 đồng/lượng), còn 1.195 USD/ounce.

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ