GELEX lãi trước thuế 791 tỷ đồng trong 9 tháng

Nhàđầutư
Mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi chung của dịch bệnh, song số liệu quý 3 cho thấy sự phản ứng linh hoạt của GELEX để đối phó với tình hình biến động phức tạp của thị trường đã phát huy tác dụng.
THANH HƯƠNG
02, Tháng 11, 2020 | 06:40

Nhàđầutư
Mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi chung của dịch bệnh, song số liệu quý 3 cho thấy sự phản ứng linh hoạt của GELEX để đối phó với tình hình biến động phức tạp của thị trường đã phát huy tác dụng.

Tổng Công ty Cổ Thiết bị Điện Việt Nam (GELEX, HoSE: GEX) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 3 và 9 tháng đầu năm 2020. 

Cụ thể, trong quý 3, GELEX ghi nhận 4.748 tỷ đồng doanh thu thuần hợp nhất, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 9 tháng, GELEX đạt 12.060 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 69% kế hoạch năm. Lợi nhuận gộp đạt 557 tỷ đồng, giảm 24,42% so với cùng kỳ, lũy kế 9 tháng đạt 1.773 tỷ đồng, giảm 12,35% so với cùng kỳ, biên lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm 2020 đạt 14,7%, giảm nhẹ 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù ghi nhận sự tăng trưởng về doanh thu, nhưng lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận gộp quý 3/2020 của GELEX giảm so với cùng kỳ.

Giải trình về vấn đề này, GELEX cho biết một số nguyên nhân như doanh nghiệp chủ động lựa chọn chiến lược giữ vững và gia tăng thị phần trong bối cảnh thị trường diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của dịch bệnh, triển khai hàng loạt các biện pháp hỗ trợ đại lý nhằm kích cầu doanh thu và tăng chi phí khấu hao khi các dự án nhà máy mới đi vào vận hành.

Ngoài ra việc thoái vốn Sotrans với biên lợi nhuận dịch vụ cao trong quý 2/2020, và hợp nhất Công ty dây đồng CFT với biên lợi nhuận gia công thấp hơn so với các mảng khác cũng góp phần làm giảm biên lợi nhuận gộp hợp nhất của GELEX.

Screenshot (223)

Nguồn: BCTC quý 3/2020 Gelex

Trong kỳ, lợi nhuận trước thuế đạt 262 tỷ đồng, giảm 18%, lũy kế 9 tháng đạt 791 tỷ đồng, giảm 10,36% so với cùng kỳ năm trước, đạt 107% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế quý 3 và luỹ kế 9 tháng đầu năm 2020 lần lượt đạt 218 tỷ đồng và 641 tỷ đồng, tương đương 94,8% và 92,11% cùng kỳ năm 2019.

Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực, mảng sản xuất công nghiệp - thiết bị điện tiếp tục là lĩnh vực nòng cốt, đóng góp 4.487 tỷ đồng doanh thu thuần quý 3.2020, lũy kế 9 tháng đạt 10.556 tỷ đồng, tăng 16,3% so với cùng kỳ; mảng hạ tầng đóng góp 235 tỷ đồng doanh thu thuần quý 3/2020, lũy kế 9 tháng đạt 600 tỷ đồng, tăng 14,13% so với cùng kỳ năm trước.

Với mảng hạ tầng, ngoài các dự án năng lượng tái tạo đã đi vào vận hành và đang phát điện lên lưới, GELEX đang đầu tư các dự án điện mặt trời áp mái tổng công suất 22 MW, hoàn thành trước 31/12/2020, và các dự án điện gió tại Quảng Trị với tổng công suất 140MW, dự kiến hoàn thành trước tháng 10/2021.

Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nước sạch, GELEX tiếp tục đầu tư giai đoạn 2, nâng công suất Nhà máy nước sạch Sông Đà lên 600.000 m3/ngày đêm, đồng thời, đang tìm kiếm cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh nước sạch gắn với các khu công nghiệp hiện có trong hệ thống.

Trước đó, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, GELEX đưa 2 ra kịch bản kinh doanh, trong đó, nếu không hợp nhất Viglacera thì kế hoạch tổng doanh thu là 17.500 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 735 tỷ đồng.

Theo số liệu đã công bố, kết thúc 9 tháng đầu năm 2020, GELEX đã hoàn thành được 69% chỉ tiêu doanh thu và vượt 7% kế hoạch lợi nhuận được giao. Trong bối cảnh thị trường được đánh giá đang dần đi vào ổn định, dịch bệnh được kiểm soát khá tốt cho đến thời điểm này. Vì vậy, có thể kỳ vọng những con số kết quả kinh doanh quý 3 và 9 tháng đầu năm được công bố sẽ là những chỉ báo khả quan về khả năng hoàn thành kế hoạch 2020 của GELEX.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ