Gelex nâng giá chào mua cổ phiếu VGC lên 23.500 đồng

Nhàđầutư
Đây cũng là lần điều chỉnh giá mua cuối cùng theo luật định trước khi đợt chào mua công khai kết thúc ngày 25/9 tới đây.
NHÂN TÂM
18, Tháng 09, 2020 | 11:25

Nhàđầutư
Đây cũng là lần điều chỉnh giá mua cuối cùng theo luật định trước khi đợt chào mua công khai kết thúc ngày 25/9 tới đây.

5700_photo1524736969820-15247369698212118868582

Gelex điều chỉnh tăng giá chào mua công khai cổ phần VGC lần 2 thêm 9,3% (Ảnh: Internet)

Tổng CTCP Thiết bị điện Việt Nam (Gelex - mã chứng khoán GEX) vừa công bố thông tin tăng giá chào mua công khai cổ phần VGC của Tổng công ty Viglacera - CTCP (Viglacera - HOSE: VGC) lên 23.500 đồng/cổ phiếu, tương đương điều chỉnh tăng 9,3%. Đây là lần điều chỉnh giá thứ 2 của Gelex. Trước đó, vào ngày 11/09, Gelex đã điều giá mua cổ phần VGC từ 17.700 đồng/cổ phiếu lên 21.500 đồng/cổ phiếu.

Ngày 24/8, Gelex đăng ký chào mua là 95 triệu cổ phần VGC, tương đương tỷ lệ 21,19% vốn điều lệ doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất đợt chào mua, dự kiến tỷ lệ sở hữu của Gelex sẽ tăng lên ở mức 46,15% vốn điều lệ của VGC.

Việc chào mua công khai cổ phần VGC của Gelex nằm trong kế hoạch M&A đã được cổ đông của Gelex thông qua tại phiên họp ĐHĐCĐ thường niên tổ chức ngày 18/6/2020.

Đây cũng là định hướng phát triển khu công nghiệp, khi Gelex sẽ tận dụng danh tiếng và uy tín của Viglacera trong nhiều thập kỷ. Ngoài ra, Viglacera có lợi thế lớn khi chủ động được nguyên vật liệu đầu vào.

ĐHĐCĐ thường Gelex cũng thông qua 2 phương án kinh doanh. Nếu hợp nhất được Viglacera từ đầu quý IV/2020, doanh thu toàn tập đoàn là 19.600 tỷ đồng, lãi trước thuế 975 tỷ đồng; trong trường hợp không hợp nhất Viglacera, doanh thu là 17.500 tỷ đồng, lãi trước thuế 735 tỷ đồng.

Sau nửa đầu năm 2020, lũy kế lợi nhuận trước thuế Gelex đạt 529 tỷ đồng, tương đương hoàn thành 72% kế hoạch kinh doanh đã được ĐHĐCĐ phê duyệt (phương án không hợp nhất với VGC với lợi nhuận trước thuế kế hoạch 735 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ