'FTSE đánh giá cao giải pháp kỹ thuật xử lý 2 rào cản nâng hạng thị trường'

Nhàđầutư
Bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ phát triển TTCK cho biết UBCK đang cân nhắc các giải pháp kỹ thuật xử lý 2 rào cản lớn nhất để nâng hạng TTCK. Các giải pháp được FTSE Russell đánh giá cao và có thể triển khai được.
MỸ HÀ
10, Tháng 11, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ phát triển TTCK cho biết UBCK đang cân nhắc các giải pháp kỹ thuật xử lý 2 rào cản lớn nhất để nâng hạng TTCK. Các giải pháp được FTSE Russell đánh giá cao và có thể triển khai được.

ms-binh

Bà Tạ Thanh Bình. Ảnh: Trọng Hiếu

Tại diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2024 – Vietnam Investment Forum 2024 với chủ đề “Theo dấu dòng tiền” chiều 9/11, bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ phát triển thị trường chứng khoán thuộc UBCKNN, đánh giá thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam năm nay trải qua nhiều biến động trong bối cảnh nền kinh tế tế giới có nhiều bất ổn, tổng cầu suy giảm, chính sách tiền tệ thắt chặt, xung đột chính trị… Trong nước, kết quả kinh doanh nhiều doanh nghiệp đi xuống, dự báo quý III và IV còn nhiều khó khăn, tăng trưởng tín dụng thấp, kênh huy động vốn trái phiếu chưa thể trở lại như cách đây 2 năm.

Tuy nhiên, điều hành kinh tế vĩ mô có nhiều điểm sáng tích cực, lạm phát trong tầm kiểm soát, lãi suất giảm. Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp hơn. Đồng thời, ngân hàng nhiều lần phát hành tín phiếu để giảm lượng tiền trên thị trường liên ngân hàng và giảm áp lực tỷ giá. Một số chỉ báo cho nền kinh tế như tổng mức bán lẻ hàng hóa, tỷ lệ thu hút vốn đầu tư nước ngoài đều có sự cải thiện hơn so với cùng kỳ 2022.

Kể từ tháng 9 đến nay, TTCK giảm điểm, thanh khoản giảm, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng. Bà Bình cho rằng khó dự báo tương lai nhưng diễn biến TTCK sẽ gắn chặt với chính sách điều hành vĩ mô và triển vọng nền kinh tế trong nước, thế giới.

Bà Bình chia sẻ dưới góc độ quản lý, thời gian tới UBCKNN sẽ tập trung vào câu chuyện nâng hạng thị trường. 2 vướng mắc quan trọng nhất, yêu cầu ký quỹ trước giao dịch và rào cản liên quan đến sở hữu nước ngoài tại doanh nghiệp, còn cần sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ, ngành để giải quyết triệt để. Dù vậy, UBCK cũng đang cân nhắc một số giải pháp kỹ thuật mà các đơn vị thị trường tư vấn để giải quyết vấn đề trước mắt. Những giải pháp này được FTSE Russell đánh giá cao. UBCKNN sẽ cố gắng triển khai để sớm áp dụng trong thực tế.

Thứ hai, UBCKNN nhận thấy tầm quan trọng của tin đồn ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Do vậy, cơ quan quản lý đẩy mạnh công tác truyền thông để ổn định tâm lý, giúp nhà đầu tư tiếp cận thông tin chính thống, hạn chế tin đồn trên thị trường. Mặt khác, UBCKNN cũng sẽ xử lý nghiêm một số trường hợp tung tin đồn điển hình để răn đe.

Thứ ba, liên quan đến nâng cao chất lượng hàng hóa, UBCKNN tập trung vào giám sát đợt chào bán chứng khoán, chất lượng báo cáo tài chính, phối hợp chặt chẽ hội kiểm toán hành nghề để giám sát, xử lý nghiêm vi phạm trong báo cáo tài chính.

Với vấn đề giám sát, cơ quan quản lý định hướng phát huy vai trò của của CTCK ở tuyến đầu, chú trọng phát hiện sớm hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu được chú trọng lành mạnh hóa. Tháng 7 vừa qua, UBCKNN đã phối hợp với HNX đưa vào vận hành thị trường trái phiếu riêng lẻ tập trung, đến nay, có gần 1.000 mã chứng khoán chính thức được đăng ký giao dịch. Với TTCK phái sinh, cơ quan quản lý đang triển khai để đưa ra hợp đồng tương lai VN100, có thể đưa ra và test vào quý I/2024.

Dự án KRX kết thúc công tác kiểm thử và vận hành cuối năm nay. Theo bà Bình, công nghệ KRX là tiền đề để đưa ra một số sản phẩm mới mà hệ thống hiện tại không làm được.

Với tiến trình tái cấu trúc công ty chứng khoán và quản lý quỹ, UBCKNN sẽ tăng cường phát triển quỹ đầu tư chứng khoán để cân đối giữa nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ