Formosa Hà Tĩnh điều chỉnh lại sản xuất

Nhàđầutư
Những tháng cuối năm 2022, do chịu ảnh hưởng từ thị trường nhập khẩu thép của Mỹ và châu Âu, Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh buộc phải điều chỉnh lại sản xuất nhà máy cho phù hợp.
TRƯƠNG HOA
13, Tháng 11, 2022 | 15:53

Nhàđầutư
Những tháng cuối năm 2022, do chịu ảnh hưởng từ thị trường nhập khẩu thép của Mỹ và châu Âu, Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh buộc phải điều chỉnh lại sản xuất nhà máy cho phù hợp.

fo

Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh. Ảnh Trương Hoa

Trước thông tin, Formosa Hà Tĩnh sẽ cắt giảm 15% sản lượng do phải chịu tác động bởi tình trạng dư cung thép của thế giới, đại diện Formosa Hà Tĩnh xác nhận: "Công ty không công bố về việc cắt giảm sản lượng".

"Thay vào đó, công ty sẽ điều chỉnh lại sản xuất của nhà máy cho phù hợp với nhu cầu thị trường thép của thế giới, cũng như để bình ổn giá cả tại thị trường Việt Nam", đại diện Formosa cho hay.

Việc phải điều chỉnh lại sản xuất nhà máy, đại diện Formosa Hà Tĩnh cũng lý giải, do thời gian qua việc sản xuất thép của nhà máy chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường xuất khẩu thế giới, trong đó tình trạng dư cung thép cũng như nhu cầu nhập khẩu từ Mỹ, châu Âu thấp khiến sản lượng nhập khẩu không cao như dự kiến.

Trao đổi với Nhadautu.vn, một lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh cũng cho biết, từ tháng 7 đến nay Formosa đã điều chỉnh lại giá thép và sản lượng thép, do khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm từ thị trường thép trong nước và thế giới giảm cũng như lượng hàng tồn kho nhiều. "Điều này, không chỉ riêng Formosa mà thời gian gần đây, không ít nhà sản xuất thép khác cũng chịu tác động lớn từ thị trường xuất khẩu mặt hàng này", vị lãnh đạo này nói thêm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ