Đường Man làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Dưới sự chèo lái của doanh nhân Nguyễn Hữu Đường, Đường Man đã dần khẳng định vị thế và thương hiệu với sản phẩm Malt bia cung cấp cho các nhà máy sản xuất bia của nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
KHÁNH AN
01, Tháng 06, 2023 | 09:20

Nhàđầutư
Dưới sự chèo lái của doanh nhân Nguyễn Hữu Đường, Đường Man đã dần khẳng định vị thế và thương hiệu với sản phẩm Malt bia cung cấp cho các nhà máy sản xuất bia của nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

IMG_0845

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

CTCP Đường Man vừa công bố tình hình tài chính năm 2021 với nhiều điểm đáng chú ý. Theo đó, tổng tài sản tới cuối năm 2021 ở mức 1.490 tỷ đồng, tăng nhẹ 3 tỷ đồng so với đầu năm; nợ phải trả là 1.332 tỷ đồng, tăng 4,3%, trong đó dư nợ trái phiếu là 199 tỷ đồng.

Thành lập năm 2002 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004 tại KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, CTCP Đường Man đã dần khẳng định vị thế một thương hiệu mạnh với sản phẩm Malt bia cung cấp cho các nhà máy sản xuất bia của nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Trên trang chủ của mình, Đường Man cho biết một trong những thành công lớn nhất của công ty này là trở thành nhà cung cấp Malt chính thức cho SABECO - đơn vị lớn nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực bia, rượu và nước giải khát. 

Tính đến tháng 11/2014, Đường Man có quy mô vốn điều lệ 277,5 tỷ đồng, trong đó ông Nguyễn Hữu Đường góp 244,2 tỷ đồng, sở hữu tới 88% vốn điều lệ. Tới tháng 9/2021, ông Đường (thường được biết tới với cái tên Đường “bia”) đã nhường lại vị trí Chủ tịch HĐQT kiêm người đại diện của công ty này sang cho ông Trần Minh Thông (SN 1949).

Đường Man là thành viên của Công ty TNHH Hòa Bình (Hòa Bình Group) - tập đoàn đã triển khai nhiều công trình quy mô như Khách sạn dát vàng Dolce By Wyndham HaNoi Golden Lake, Dự án dát vàng Hội An Golden Sea, Tháp đôi Hòa Bình (diện tích xây dựng 23.845,2 m2), Khách sạn Hòa Bình Palace 3 sao (3.000m2); Tòa nhà căn hộ cao cấp (4 sao) Hòa Bình Green (25.000m2); chung cư cao cấp (6 sao) Hoa Binh Green City (250.000 m2);…

Trải qua 30 năm hình thành và phát triển, Hòa Bình Group giờ đây đã khẳng định được tên tuổi của mình trên thương trường. Tại thời điểm ngày 6/4/2021, Hòa Bình Group có quy mô vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng, trong đó, ông Nguyễn Hữu Đường nắm 47,68% còn bà Vũ Thị Tuyết Nhung sở hữu 44,82%. Tới tháng 10/2022, quy mô vốn của Hòa Bình Group giảm xuống còn 600 tỷ đồng. Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông công ty không có sự thay đổi.

Sau khi ghi dấu với loạt công trình dát vàng, ông Nguyễn Hữu Đường tuyên bố Hòa Bình Group sẽ chỉ tập trung đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với mục tiêu khởi công 10.000 căn ngay trong năm 2022.

Tháng 2/2022, doanh nhân Nguyễn Hữu Đường đã góp vốn thành lập CTCP Đầu tư và Xây dựng nhà ở xã hội Hòa Bình (Hòa Bình Social House). Công ty này có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, trong đó ông Nguyễn Hữu Đường sở hữu 70% vốn điều lệ. Số cổ phần còn lại thuộc về các ông bà Thân Lê Hoa (10% VĐL), Nguyễn Thái Minh (9% VĐL), Nguyễn Thị Quyên (9% VĐL) và Đào Việt Trung (2% VĐL).

Hiện nay, ông Nguyễn Hữu Đường còn đang đứng tên tại CTCP Hồ Vàng Hà Nội (Hà Nội Golden Lake) – công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Hà Nội Golden Lake được thành lập vào tháng 10/2022, quy mô vốn điều lệ 500 tỷ đồng, trong đó ông Nguyễn Hữu Đường và bà Vũ Thị Tuyết Nhung là hai cổ đông lớn nhất với tỷ lệ sở hữu lần lượt là 47,68% và 44,82% vốn điều lệ.

Ngoài ra, các công ty thành viên thuộc Hòa Bình Group còn có CTCP Bia và Nước giải khát Hòa; CTCP Xây dựng và Sản xuất Thép Hòa Bình; CTCP Quốc tế Inox Hòa Bình, CTCP Trung tâm thương mại V+ Hòa Bình, CTCP Kết Thành.

Trở lại với Đường Man, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, doanh nghiệp này giai đoạn 2020-2021 ghi nhận khoản lỗ sau thuế lần lượt là 92 tỷ đồng và 51,5 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ