Dự kiến bội chi ngân sách năm 2019 khoảng 222.000 tỉ đồng

Bội chi ngân sách nhà nước năm 2019 dự kiến khoảng 222.000 tỉ đồng, bằng 3,6% GDP.
THÙY DUNG
05, Tháng 09, 2018 | 17:11

Bội chi ngân sách nhà nước năm 2019 dự kiến khoảng 222.000 tỉ đồng, bằng 3,6% GDP.

69807_cc065_no_cong__boi_chi_va_rui_ro_van_gia_tang

Bội chi tiếp tục tăng, dự kiến từ 204.000 tỉ đồng năm 2018 lên 222.000 tỉ đồng năm 2019 - Ảnh: TL

Đây là con số được nêu trong báo cáo "Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019" mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra lấy ý kiến, góp ý từ các cơ quan, bộ ngành để hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 4-9-2018.

Theo báo cáo, dự báo tổng thu cân đối ngân sách nhà nước dự kiến đạt hơn 1,41 triệu tỉ đồng, tăng khoảng 7% so với năm 2018. Trong khi đó, dự kiến tổng chi cân đối ngân sách năm 2019 đạt khoảng hơn 1,63 triệu tỉ đồng, tăng khoảng 7,2%.

“Bội chi ngân sách nhà nước dự kiến khoảng 222.000 tỉ đồng, bằng khoảng 3,6% GDP”, trích báo cáo.

Cũng theo báo cáo này, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm nay ước đạt 871.800 tỉ đồng, cả năm 2018 ước đạt 1,36 triệu tỉ đồng, tăng 39.200 tỉ đồng so với dự toán (tương đương khoảng 3%) và tăng 5,5% so với năm 2017.

Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm ước đạt 873.500 tỉ đồng, cả năm ước đạt 1,56 triệu tỉ đồng, tăng 6,9% so với năm 2017. Như vậy, bội chi năm 2018 ước đạt 204.000 tỉ đồng. Bội chi ngân sách nhà nước được đảm bảo, cả năm ước đạt 3,67% GDP, vượt mục tiêu Quốc hội giao (3,7%).

Theo báo cáo này, cơ cấu chi ngân sách nhà nước tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng chi đầu tư phát triển tiếp tục được nâng lên, ước đạt 26,8% tổng chi cân đối ngân sách nhà nước năm 2018, cao hơn năm 2017 (25%); tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế) tiếp tục giảm xuống, năm 2018 ước đạt 61% tổng chi, thấp hơn năm 2017 (62%).

(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ