Đồng loạt khởi công 12 dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2

Nhàđầutư
Sáng 1/1/2023, 12 dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai 2021-2025 đã đồng loạt khởi công trên địa bàn 9 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Hậu Giang, Cà Mau.
NGỌC TÂN
01, Tháng 01, 2023 | 13:16

Nhàđầutư
Sáng 1/1/2023, 12 dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai 2021-2025 đã đồng loạt khởi công trên địa bàn 9 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Hậu Giang, Cà Mau.

IMG_20230101_120751

Lãnh đạo Bộ GTVT và lãnh đạo các địa phương nơi dự án đi qua nhấn nút khởi công dự án tại điểm cầu Quảng Bình. Ảnh: NT

Theo đó, 12 gói thầu đầu tiên thuộc 12 dự án thành phần được khởi công bao gồm: gói thầu 11-XL đoạn Bãi Vọt - Hàm Nghi dài 35,2 km; Gói thầu 11-XL đoạn Hàm Nghi - Vũng Áng dài 30 km; Gói thầu XL02 đoạn Vũng Áng - Bùng dài 23,54 km; Gói thầu XL01 đoạn Bùng - Vạn Ninh dài 30,29 km; Gói thầu XL2 đoạn Vạn Ninh - Cam Lộ dài 32,54 km; Gói thầu XL1 đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn dài 30 km.

khoi-cong2-010123

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tham dự lễ khởi công dự án tại điểm cầu Quảng Ngãi. Ảnh: TTX Việt Nam 

Gói thầu 11-XL đoạn Hoài Nhơn - Quy Nhơn dài 23,5 km); Gói thầu 12-XL đoạn Quy Nhơn - Chí Thạnh dài 22,1 km); Gói thầu XL02 đoạn Chí Thạnh - Vân Phong dài 24,05 km; Gói thầu XL02 đoạn Vân Phong - Nha Trang dài 30,85 km; Dự án đoạn Cần Thơ - Hậu Giang (1 gói thầu, chiều dài 37,65 km) và gói thầu XL02 đoạn Hậu Giang - Cà Mau dài 22,4 km.

Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 được Quốc hội khóa XV thông qua chủ trương đầu tư tại phiên họp bất thường lần thứ nhất (Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/1/2022) với tổng chiều 729 km, được chia thành 12 dự án thành phần vận hành độc lập, gồm các đoạn Hà Tĩnh - Quảng Trị (267 km), Quảng Ngãi - Nha Trang (353 km) và Cần Thơ - Cà Mau (109 km), đi qua địa phận 12 tỉnh, thành phố (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau).

Sơ bộ, tổng mức đầu tư toàn dự án 146.990 tỷ đồng, cơ bản sẽ hoàn thành năm 2025 và đưa vào khai thác, vận hành từ năm 2026. Dự án được đầu tư quy mô phân kỳ với mặt cắt ngang quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường 17m, tốc độ thiết kế 100 - 120 km/h trên tất cả 12 đoạn tuyến.

IMG_20230101_120756

Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thắng phát biểu tại lễ khởi công dự án tại điểm cầu Quảng Bình. Ảnh: NT

Phát biểu tại lễ khởi công ở điểm cầu tỉnh Quảng Bình, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thắng cho biết, ngay sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Chính phủ đã kịp thời giao nhiệm vụ với các mốc tiến độ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương cũng như quyết định một số cơ chế đặc thù để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo thẩm quyền.

Cũng theo Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng, đến nay, các địa phương nơi có các dự án thành phần cao tốc đi qua đã cơ bản bàn giao trên 70% diện tích giải phóng mặt bằng, do đó, 12 dự án thành phần đã đủ điều kiện để khởi công theo đúng quy định của pháp luật.

"Bộ GTVT đề nghị các địa phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt để sớm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và di dời công trình hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo công tác an ninh, trật tự, tổ chức giao thông thuận tiện, an toàn cho nhân dân trong quá trình triển khai dự án. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án không tránh khỏi các ảnh hưởng, tác động, Bộ GTVT rất mong bà con nhân dân trong vùng dự án chia sẻ và giúp đỡ cho các đơn vị liên quan hoàn thành tốt nhiệm vụ", Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh.

IMG_20230101_115106

Dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021-2025 được khởi công tại nhiều điểm cầu. Ảnh: NT

IMG_20230101_120800

Các nhà thầu đã sẵn sàng máy móc thiết bị để triển khai thi công dự án. Ảnh: NT

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ