Đề xuất xây dựng dự án thuộc đường vành đai 3 TP.HCM hơn 6.660 tỷ đồng

Dự án thành phần 2 thuộc đường vành đai 3 TP.HCM có tổng mức đầu tư khoảng 284,88 triệu USD (tương đương hơn 6.660 tỷ đồng), sử dụng vốn vay ODA Hàn Quốc.
KỲ PHONG
10, Tháng 05, 2020 | 13:34

Dự án thành phần 2 thuộc đường vành đai 3 TP.HCM có tổng mức đầu tư khoảng 284,88 triệu USD (tương đương hơn 6.660 tỷ đồng), sử dụng vốn vay ODA Hàn Quốc.

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất dự án thành phần 2 của dự án đầu tư xây dựng đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch giai đoạn 1 thuộc đường vành đai 3 TP.HCM.

Theo đó, dự án có tổng mức đầu tư khoảng 284,88 triệu USD (tương đương hơn 6.660 tỷ đồng), sử dụng vốn vay ODA Hàn Quốc.

Trong đó, vốn vay ODA Hàn Quốc thông qua Quỹ Hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc (EDCF) với giá trị khoảng 116 triệu USD, tương đương khoảng 2.585,50 tỷ đồng cho chi phí xây dựng, thiết bị, thiết kế kỹ thuật, giám sát thi công và chi phí dự phòng, phần còn lại là vốn của Chính phủ Việt Nam.

tanvan

Bản đồ lộ trình dự án thành phần 2 (đoạn 2A, 2B) thuộc đường vành đai 3 TP.HCM đoạn Tân Vạn – Nhơn Trạch

Dự án thành phần 2 có chiều dài khoảng 16,57 km, gồm đoạn 2A và 2B. Đoạn 2A (Km0 - Km5+000) dài khoảng 5 km, thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, có điểm đầu tuyến giao với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, điểm cuối tuyến giao với Tỉnh lộ 25B.

Đoạn 2B (Km 16+826 - Km28+383) dài khoảng 11,57km (trong đó chiều dài tuyến thuộc địa phận TP.HCM  khoảng 9,17 km và địa phận tỉnh Bình Dương khoảng 2,4 km) với điểm đầu tuyến giao với đường Lê Văn Việt, quận 9, TP.HCM và kết thúc tại điểm đấu nối với đường Mỹ Phước - Tân Vạn thuộc địa phận tỉnh Bình Dương.

Các đoạn 2A và 2B được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn tương đương với đường cấp III đồng bằng, vận tốc thiết kế 80 km/h, mặt đường bê tông nhựa cấp cao A1, bề rộng mặt cắt ngang đáp ứng 4 làn xe cơ giới và hai làn xe thô sơ với bề rộng nền đường từ 20,5 m - 26 m.

Thời gian thực hiện dự án là 5 năm sau khi Hiệp định tài trợ có hiệu lực (dự kiến từ năm 2021 đến năm 2025).

Hiện, Bộ GTVT đang khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án dự kiến trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025, bao gồm cả các dự án dự kiến đề xuất vay vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng trong thời gian tới.

Bộ GTVT xác định sẽ tập trung vào các dự án trọng điểm, liên kết vùng, có tác động lan toả, thúc đẩy phát triển kinh tế như: Hệ thống các trục đường cao tốc, đường vành đai đô thị…, trong đó, có đường Vành đai 3 TP.HCM.

Theo Bộ GTVT, đường Vành đai 3 đóng vai trò rất quan trọng trong việc kết nối giao thông khu vực vành đai thành phố với các tỉnh lân cận, qua đó giúp phân luồng từ xa, hạn chế phương tiện giao thông đi qua khu vực đô thị, góp phần giảm ùn tắc giao thông cho TP.HCM.

Do đó, ngoài đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn đã được tỉnh Bình Dương đầu tư, hiện nay Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đang thực hiện đầu tư Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Bộ GTVT đang chuẩn bị đầu tư xây dựng đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch giai đoạn 1. Các đoạn còn lại như Bình Chuẩn - Quốc lộ 22, Quốc lộ 22 - Bến Lức cũng đang được Bộ GTVT nghiên cứu, đề xuất giải pháp đầu tư cho phù hợp.

Được biết, dự án đầu tư xây dựng đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch giai đoạn 1 có tổng chiều dài là 34,28 km, Bộ GTVT đang chuẩn bị đầu tư dự án thành phần 1 (gồm 1A và 1B) với chiều dài 17,71 km.

Hiện nay, dự án thành phần 1A đang chuẩn bị ký Hiệp định vay vốn với Hàn Quốc và hành động trước đấu thầu lựa chọn tư vấn thiết kế kỹ thuật; dự án thành phần 1B đầu tư theo hình thức PPP loại hợp đồng BOT, hiện đã hoàn thành sơ tuyển nhà đầu tư và đang lập hồ sơ mời thầu nhà đầu tư.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ