Đề xuất sửa Luật Thuế thu nhập cá nhân

Nhàđầutư
Bộ Tài chính đang rà soát, lấy ý kiến sửa 6 luật thuế gồm Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế tài nguyên.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 03, 2022 | 08:46

Nhàđầutư
Bộ Tài chính đang rà soát, lấy ý kiến sửa 6 luật thuế gồm Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật thuế xuất nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế tài nguyên.

giao-dich-ngan-hang-tien-15-1539

Ảnh: Trọng Hiếu

Thực hiện chỉ đạo trên của Chính phủ, Bộ Tài chính xây dựng đề cương báo cáo nghiên cứu rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi 6 luật thuế gồm Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật thuế xuất khẩu - thuế nhập khẩu, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế tài nguyên.

Đối với Luật thuế thu nhập cá nhân, theo Bộ Tài chính, nội dung rà soát, đánh giá góp ý sửa đổi gồm đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, cơ sở tính thuế và xác định số thuế phải nộp, thuế suất, giảm trừ gia cảnh,... 

Theo nhiều chuyên gia, biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần tới 7 bậc với mức thuế cao nhất lên tới 35% với thu nhập tính thuế là trên 80 triệu đồng/tháng. Điều này khiến gánh nặng thuế đối với người làm công ăn lương ngày càng tăng. 

Do đó, cần xem xét giảm bậc thuế còn 3-5 bậc, đồng thời thuế suất của các bậc cũng phải được hạ nhằm giảm áp lực cho người nộp thuế có thu nhập từ tiền công, tiền lương.

Về Luật Thuế bảo vệ môi trường, Bộ Tài chính cho rằng đã thực hiện từ năm 2012. Sau 10 năm thực hiện, nội dung đánh giá cần được các cơ quan, bộ ngành rà soát, nghiên cứu và nêu rõ những vướng mắc phát sinh về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, biểu khung thuế, khai thuế, tính thuế... Đặc biệt, cần đề xuất chính sách mới, sửa đổi.   

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ