Đề xuất đầu tư hơn 4.300 tỷ đồng vốn xã hội hóa nâng cấp sân bay Liên Khương

Dự án dự kiến nâng cấp sân bay Liên Khương từ công suất 2 triệu khách/năm lên 5 triệu khách/năm bằng phương thức hợp tác công tư (PPP).
MY ANH
21, Tháng 03, 2022 | 15:42

Dự án dự kiến nâng cấp sân bay Liên Khương từ công suất 2 triệu khách/năm lên 5 triệu khách/năm bằng phương thức hợp tác công tư (PPP).

Empty

Nhà ga hành khách Cảng hàng không Liên Khương có kiến trúc độc đáo, với nét riêng của vùng cao nguyên. Ảnh: ACV

UBND tỉnh Lâm Đồng vừa có văn bản đề xuất Bộ GTVT xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương từ cấp 4D thành cấp 4E với công suất thiết kế đến năm 2030 là 5 triệu khách/năm (xây dựng bổ sung 1 nhà ga quốc tế, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, hệ thống thiết bị...).

Tổng mức đầu tư dự án dự kiến là 4.328 tỷ đồng, thực hiện trong giai đoạn 2023 - 2026, được huy động 100% nguồn vốn của nhà đầu tư theo phương thức PPP.

Theo công văn của UBND tỉnh Lâm Đồng, từ năm 2010, sân bay Liên Khương đã được nâng cấp và đưa vào khai thác với tiêu chuẩn sân bay dân dụng cấp 4D theo phân cấp của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Sân bay này có công suất thiết kế 2 triệu hành khách/năm, đảm bảo phục vụ hơn 830 hành khách/giờ cao điểm.

Sân bay Liên Khương hiện đang khai thác 15 đường bay nội địa, quốc tế. Năm 2019, trước khi dịch COVID-19 bùng phát, sân bay Liên Khương khai thác với tần suất khai thác từ 30-40 chuyến/ngày; lượt hành khách thông qua sân bay Liên Khương là 2.005.575 khách (vượt công suất thiết kế của nhà ga), sản lượng hàng hóa đạt 7.392 tấn. Lượng hành khách tăng trung bình 30%/năm, hàng hóa tăng trung bình 32%/năm, số lần bay tăng trung bình 20%/năm.

Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng Trần Văn Hiệp cho biết, Cảng hàng không Liên Khương có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.

Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của Cảng hàng không Liên Khương hiện nay chưa theo kịp tốc độ phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại tăng cao người dân trong và ngoài nước, nhất là việc bố trí các phòng làm việc cho các lực lượng hải quan, kiểm soát an ninh, an toàn bay phục vụ các chuyến bay quốc tế thường lệ đi/đến.

Cũng theo ông Trần Văn Hiệp, nhu cầu phát triển vận tải hàng không của tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới rất cấp bách. Hiện đã có một số nhà đầu tư quan tâm, đề nghị sớm nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương từ cảng hàng không quốc nội cấp 4D lên quy mô cảng hàng không quốc tế cấp 4E theo phương thức đối tác công tư.

Trước đó, Cục Hàng không VN cũng đã có đề nghị Bộ GTVT phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch - dự toán công tác điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Liên Khương giai đoạn đến năm 2030.

Theo cơ quan này, quy hoạch Chành khách Liên Khương được duyệt tại Quyết định số 1375/QĐBGTVT ngày 27/06/2006, giai đoạn đến năm 2015, là cảng hàng không cấp 4D, sân bay quân sự cấp II, lượng hành khách tiếp nhận 1 triệu hành khách /năm.

Giai đoạn đến năm 2025, Chành khách được quy hoạch cấp 4D, sân bay quân sự cấp II, xây dựng nhà ga hành khách mở rộng đạt công suất 1306 hành khách/giờ cao điểm, tương đương 2,6 triệu hành khách/năm, xây dựng nhà ga hàng hóa diện tích 1.000m2

Ngày 23/02/2018, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 236/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Chành khách Liên Khương được xác định giai đoạn đến năm 2020 đạt công suất thiết kế là 4 triệu hành khách/năm và giai đoạn đến năm 2030 công suất thiết kế hành khách dự kiến là 7 triệu hành khách/năm.

Theo Cục Hàng không VN, việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết Chành khách Liên Khương giai đoạn đến năm 2030 là cần thiết và cần phải tổ chức thực hiện ngay trong năm 2020 để có cơ sở thực hiện các bước đầu tư, kêu gọi đầu tư nhằm sớm nâng cấp, mở rộng cảng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng không.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ