Công ty con của Vingroup thoái hết vốn tại Viwasupco

CTCP Đầu tư và Phát triển Sinh thái (công ty con của Tập đoàn Vingroup với tỷ lệ sở hữu 98,83%) vừa có báo cáo về giao dịch bán toàn bộ 25,21 triệu cổ phần tại CTCP Nước sạch Vinaconex - Viwasupco.
NGÂN TRẦN
12, Tháng 01, 2018 | 10:14

CTCP Đầu tư và Phát triển Sinh thái (công ty con của Tập đoàn Vingroup với tỷ lệ sở hữu 98,83%) vừa có báo cáo về giao dịch bán toàn bộ 25,21 triệu cổ phần tại CTCP Nước sạch Vinaconex - Viwasupco.

Theo báo cáo của CTCP Đầu tư và Phát triển Sinh thái, công ty này không còn là cổ đông của Viwasupco nữa khi đã giảm tỷ lệ sở hữu tại Viwasupco từ 50,42% về 0%.

Thời gian thực hiện giao dịch bán cổ phần này vào ngày 4/1/2018, thông qua phương thức thỏa thuận và khớp lệnh. Mục đích thoái vốn là tái cơ cấu khoản đầu tư trong các doanh nghiệp khác.

Ngay sau khi Đầu tư và Phát triển Sinh thái công bố bán ra, Công ty TNHH MTV Năng lượng Gelex - công ty con của Tổng công ty cổ phần Thiết bị điện Việt Nam - cũng hoàn tất gom vào 10 triệu cổ phần để tăng sở hữu tại VCW lên 12,34 triệu cổ phần, tương ứng với tỷ lệ 24,68% và trở thành cổ đông lớn từ 4/1/2018.

Trước đó không lâu, Vinaconex đã bán 25,5 triệu cổ phần VCW cho 2 nhà đầu tư là Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (17,34 triệu cổ phần) và CTCP Đầu tư và Phát triển Sinh thái (8,16 triệu cổ phần) vào ngày 22/12.

Viwasupco là doanh nghiệp sản xuất nước sạch theo dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước chuỗi đô thị Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông (tức địa bàn hoạt động tại Hà Nội và Hòa Bình).

Kết quả kinh doanh qua các năm của Viwasupco không có nhiều đột biến. Năm 2017, công ty đặt kế hoạch doanh thu thuần 419 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 161 tỷ đồng, tương đương năm trước. Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu ước đạt 38,5%, thấp hơn 2,8% năm trước. Cổ tức dự kiến 15%.

(Theo NDH)

TỪ KHÓA: VingroupViwasupco
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ