Công an truy tìm vợ nguyên Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bà Trần Thị Kim Loan, vợ nguyên Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bị nhiều người tố lừa đảo hàng trăm tỷ đồng rồi bỏ trốn.
KỲ PHONG
13, Tháng 09, 2020 | 15:33

Bà Trần Thị Kim Loan, vợ nguyên Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bị nhiều người tố lừa đảo hàng trăm tỷ đồng rồi bỏ trốn.

v

Bà Trần Thị Kim Loan. Ảnh: NLĐ

Ngày 13/9, theo thông tin từ Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đơn vị này đã nhận được đơn của nhiều nạn nhân tố cáo bà Trần Thị Kim Loan (54 tuổi, ngụ TP. Vũng Tàu), vợ nguyên Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, lừa đảo hàng trăm tỷ đồng.

Theo bà L.T.Tr (ngụ TP. Vũng Tàu), bà có cho bà Loan vay 50 tỷ đồng để đáo hạn ngân hàng, nhưng gần 1 năm qua không đòi được tiền, nay không liên lạc được với bà Loan.

Tương tự, bà L.T.Đ (ngụ TP. Vũng Tàu) cũng từng cho bà Loan mượn 20 tỷ đồng. Bà Đ. cho biết, do bà Loan là vợ của nguyên Giám đốc Sở Nội vụ nên đã tin tưởng trong việc cho vay tiền. Ban đầu bà Đ. và bà Loan cùng chơi hụi, do chính bà Đ. làm chủ. Sau đó, bà Loan nói có nhiều đất đai và đang làm mỏ cát giá trị hàng trăm tỷ đồng. Ngoài vay 20 tỷ đồng, bà Loan còn hốt các dây hụi, mượn thêm của bà Đ. hơn 5 tỷ đồng rồi bỏ trốn.

Còn ông T. (ngụ TP.Vũng Tàu) cũng cho bà Loan mượn 2 tỷ đồng để kinh doanh các sản phẩm yến với thời hạn là 3 tháng. Ban đầu, bà Loan vẫn trả lãi đầy đủ, nhưng sau đó bà Loan đi đâu không ai hay biết, không liên lạc được.

Theo Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ngoài việc điều tra đơn tố cáo bà Loan về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đơn vị còn xác minh luôn cả đơn của bà Loan tố cáo người khác cho vay nặng lãi và bắt, giữ người trái pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra thì bà Loan lại không đến trụ sở công an làm việc theo yêu cầu.

Do đó, ngày 7/9, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã gửi thông tin đại chúng thông báo, yêu cầu bà Loan tới trụ sở để làm rõ nội dung tố cáo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ