Cổ phiếu Techcombank có phiên tăng điểm đầu tiên kể từ khi niêm yết

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 8/6 ghi nhận mã cổ phiếu TCB của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) có phiên giao dịch tăng điểm đầu tiên kể từ khi niêm yết.
BẢO LINH
08, Tháng 06, 2018 | 06:50

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 8/6 ghi nhận mã cổ phiếu TCB của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) có phiên giao dịch tăng điểm đầu tiên kể từ khi niêm yết.

nhadautu - techcombank co phien tang diem dau tien

 

Đóng cửa phiên giao dịch 8/6, mã TCB ghi nhận tăng trần 6,96% đạt mức giá 98.400 đồng/cổ phiếu. Phiên 8/6 cũng ghi nhận khối ngoại mua ròng 8.200 TCB, tương đương tổng giá tri ròng hơn 772,2 triệu đồng.

Như vậy, đây là phiên giao dịch tăng điểm đầu tiên của TCB sau khi giảm 28% trong 3 ngày giao dịch đầu tiên trên HOSE. Ngoài ra, mã này cũng là mã đóng góp điểm số nhiều nhất cho chỉ số VN-Index.

Với hơn 1,16 tỷ cổ phiếu đang lưu hành trên HOSE, vốn hóa TCB hiện đang đạt 97.728 tỷ đồng.

Tính đến 11/5/2018, Tập đoàn Masan là cổ đông lớn duy nhất của Techcombank, sở hữu 14,99% vốn điều lệ công ty. Ngoài ra, cơ cấu cổ đông hiện nay của Techcombank có 22,5% là khối ngoại sở hữu, trong đó có các quỹ đầu tư lớn trên thế giới như Dragon Capital, Capital Group, Clermont Group, GIC, và Fidelity.

Trong quý 1/2018, Techcombank ghi nhận lãi trước thuế 2,568 tỷ đồng, tăng 94% so với cùng kỳ năm 2017. Cuối quý 1/2018, tổng tài sản ngân hàng tăng nhẹ 1.4% so với đầu năm, đạt 273,152 tỷ đồng.

Cho vay khách hàng đạt 161,610 tỷ đồng, tăng 1.66%. Tiền gửi của khách hàng tăng khá mạnh với 6.09% lên 181,390 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm cuối quý 1/2018 ở mức 1.87% trên tổng dư nợ, tăng so với con số 1.61% hồi cuối năm 2017. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ