Chuỗi cầm đồ F88 làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Trong năm 2019, F88 ghi nhận lợi nhuận sau thuế ở mức 16,6 tỷ đồng, cao gấp 6 lần cùng kỳ năm trước.
THANH HƯƠNG
14, Tháng 05, 2020 | 19:19

Nhàđầutư
Trong năm 2019, F88 ghi nhận lợi nhuận sau thuế ở mức 16,6 tỷ đồng, cao gấp 6 lần cùng kỳ năm trước.

f88

Một cửa hàng F88. Ảnh: Khánh An

CTCP Kinh doanh F88 (Công ty F88) vừa công bố tình hình tài chính năm 2019 với khoản lợi nhuận sau thuế đạt 16,6 tỷ đồng, cao gấp 6 lần năm trước.

Tại ngày 31/12/2019, công ty có 256,6 tỷ đồng nợ phải trả, vốn chủ sở hữu là 251,7 tỷ đồng.

Trong năm 2019, F88 đã nhiều lần huy động vốn qua kênh trái phiếu, với tổng giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng.

Cụ thể, ngày 5/8/2019, F88 đã phát hành thành công 100 tỷ đồng trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, nhưng có bảo đảm. Lô trái phiếu này có kỳ hạn 24 tháng, lãi suất trái phiếu áp dụng năm đầu tiên là 12,3%/năm, cho năm thứ hai là 13%/năm.

Mục đích phát hành trái phiếu được F88 cho biết là nhằm gia tăng nguồn vốn phát triển kinh doanh, đồng thời đẩy mạnh phát triển hệ thống giao dịch trên toàn quốc. 

Đáng chú ý, tham gia thương vụ trái phiếu này có sự góp mặt của Hoa hậu Mai Phương Thúy với số tiền bỏ ra là 10 tỷ đồng. Bên cạnh đó, CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) - đơn vị bảo lãnh phát hành trái phiếu - cũng đăng ký mua tới 30% lượng trái phiếu phát hành.

Tiếp đó, trong khoảng thời gian từ ngày 26/12/2019 – 19/2/2020, F88 tiếp tục phát hành 431.900 trái phiếu, mệnh giá 100.000 đồng, tương đương tổng giá trị là 43,19 tỷ đồng.  

Đây là các trái phiếu không chuyển đổi, không có đảm bảo và không kèm chứng quyền, nhưng được bảo lãnh thanh toán bởi CTCP Đầu tư F88.

Với việc huy động thành công hơn trăm tỷ đồng từ kênh trái phiếu, sang năm 2020, F88 đề ra kế hoạch 849 tỷ đồng doanh thu và 377 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, số lượng cửa hàng tăng lên thành 200 và đến năm 2021, số lượng cửa hàng F88 sẽ cán mốc 300 cửa hàng, doanh thu ước đạt 1.610 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ