Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy

Ông Đỗ Thanh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2015-2020 đã được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang.
KỲ PHONG
17, Tháng 10, 2020 | 10:04

Ông Đỗ Thanh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2015-2020 đã được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang.

ong-do-thanh-binh-bi-thu-tinh-uy-kien-giang-1602896132418539639129

Ông Đỗ Thanh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2015-2020 đã được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang. Ảnh: K. Nam/Tuổi Trẻ

Sáng 17/10, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã tiến hành công các kết quả bầu cử.

Theo đó, 51 thành viên Ban chấp hành Đảng bộ khóa 11 đã bầu Ban thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang khóa mới gồm 14 thành viên; bầu Bí thư, 2 Phó Bí thư; bầu 11 thành viên vào Ủy ban Kiểm tra (UBKT) và bầu Chủ nhiệm UBKT.

Kết quả, ông Đỗ Thanh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2015-2020 được bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang.

Hai Phó Bí thư Tỉnh uỷ là ông Mai Văn Huỳnh, Bí thư, Chủ tịch UBND huyện Phú Quốc và ông Lâm Minh Thành, Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang.

Ông Phạm Hoàng Nam, Chánh thanh tra tỉnh Kiên Giang được bầu giữ chức Chủ nhiệm UBKT Tỉnh uỷ.

Ông Đỗ Thanh Bình sinh năm 1967, quê quán tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ kinh tế.

Trước khi được bầu làm Bí Thư Tỉnh uỷ Kiên Giang, ông Đỗ Thanh Bình đã qua nhiều vị trí công tác như: Trưởng ban Tổ chức Huyện ủy Vĩnh Thuận, Phó chủ tịch UBND huyện Vĩnh Thuận, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Thuận, Bí thư Huyện ủy Vĩnh Thuận (Kiên Giang), Phó trưởng ban thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy Kiên Giang, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy Kiên Giang.

Từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2020, ông Bình là Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang.

Từ tháng 7/2020 đến ngày 16/10/2020, ông giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ