Cận cảnh Cam Lâm - nơi Khánh Hòa đề xuất lập quy hoạch 'đô thị sân bay'

Nhàđầutư
Khánh Hòa vừa có văn bản đề xuất Chính phủ chấp thuận chủ trương cho phép lập Quy hoạch chung đô thị mới tại huyện Cam Lâm và một phần TP. Cam Ranh, với định hướng đưa Cam Lâm trở thành "đô thị sân bay".
VIỆT TÙNG - TRUNG VŨ
08, Tháng 12, 2021 | 15:19

Nhàđầutư
Khánh Hòa vừa có văn bản đề xuất Chính phủ chấp thuận chủ trương cho phép lập Quy hoạch chung đô thị mới tại huyện Cam Lâm và một phần TP. Cam Ranh, với định hướng đưa Cam Lâm trở thành "đô thị sân bay".

z2985664651183_3fba262d151f13f402ee442719adb7dd

Huyện Cam Lâm nằm ở phía Nam tỉnh Khánh Hòa có diện tích tự nhiên hơn 550 km2, trong đó phía Đông huyện tiếp giáp với biển Đông với bờ biển dài 13km. Ảnh: Việt Tùng

z2477446861356_ac6a1be51e61230eb54752ee99799dc5

Về giao thông, huyện Cam Lâm có hàng loạt hệ thống giao thông đi qua địa bàn huyện như tuyến quốc lộ 1A, đường cao tốc Bắc – Nam, đường ven biển, đường sắt Bắc – Nam, đường biển qua cảng Cam Ranh, đường hàng không khi nằm bên cạnh Cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh. Ảnh: Trung Vũ

z2985664606846_e00b365d6fd116d63d366892b4575586

Mới đây vào tháng 11/2021, UBND tỉnh Khánh Hòa có văn bản đề xuất Chính phủ chấp thuận chủ trương cho phép lập Quy hoạch chung đô thị mới tại huyện Cam Lâm và một phần TP. Cam Ranh. Ảnh: Việt Tùng

z2477447286354_cc6d043baabc27a1bb13f6d9b755a32c

Khánh Hòa cho rằng huyện Cam Lâm đủ cơ sở để phát triển thành một đô thị theo mô hình đô thị sân bay kết hợp với dịch vụ, du lịch sinh thái, là khu vực có chức năng kết nối các thành phố của tỉnh Khánh Hòa. Ảnh: Việt Tùng

z2794362701711_aa9e1dfa61e88adc07e389fa7cec90f7

Theo đó, UBND tỉnh Khánh Hòa đề xuất phát triển một đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại I, làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, du lịch. Điều này nằm trong chiến lược từng bước phấn đấu đưa tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị trực thuộc Trung ương vào năm 2030. Ảnh: Trung Vũ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ