BVSC: Lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh

Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay thì NHNN đã hút ròng tổng cộng 90.179 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu.
MINH TRANG
26, Tháng 03, 2019 | 14:20

Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay thì NHNN đã hút ròng tổng cộng 90.179 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu.

lai-suat-lien-ngan-hang

 

CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) vừa công bố Báo cáo thị trường tiền tệ tuần đến ngày 22/3. Báo cáo cho biết trên liên ngân hàng, lãi suất tuần qua có mức giảm tương đối mạnh. Cụ thể, kỳ hạn qua đêm giảm 0,4% từ mức 3,55% xuống 3,15%. Kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần cũng giảm lần lượt từ mức 3,45% và 3,65% xuống còn 3,3% và 3,4%. 

Theo nhóm phân tích của BVSC, xu hướng giảm của lãi suất liên ngân hàng có thể sẽ duy trì trong các tuần sắp tới và giảm về mức trung bình quanh 3%/năm đối với tất cả các kỳ hạn.

Hiện tượng lãi suất liên ngân hàng suy giảm liên quan tới động thái rút ròng tiền đồng của NHNN.

Cụ thể, trong tuần trước, NHNN đã hút ròng 4.859 tỷ đồng qua kênh OMO, với 7.588 tỷ đồng hút về trong khi có 2.728 tỷ đồng được bơm mới. 

Ở kênh tín phiếu, NHNN phát hành mới 37.500 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày với mức lãi suất vẫn ở mức 3%) trong khi có 17.000 tỷ đồng đáo hạn trong tuần. Lượng hút ròng qua kênh tín phiếu đạt 20.500 tỷ đồng.

Tổng hợp 2 kênh OMO và tín phiếu, NHNN hút ròng 25.359 tỷ đồng trong tuần qua. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng lượng OMO đang lưu hành còn 2.728 tỷ đồng trong khi lượng tín phiếu đang lưu hành đạt 37.500 tỷ đồng.

Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay thì NHNN đã hút ròng tổng cộng 90.179 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu. Xu hướng hút ròng lũy kế tiếp tục được duy trì tuần thứ 6 liên tiếp. NHNN tiếp tục sử dụng kênh tín phiếu để thực hiện hoạt động hút ròng khi kênh lượng vốn OMO lưu hành hiện đã giảm xuống mức thấp, chỉ còn 2.728 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ