Bộ Xây dựng 'sốt ruột' cải tạo chung cư cũ

Bộ Xây dựng cho rằng cần sửa đổi các quy định của Nghị định 101 nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan tới việc cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.
NGỌC MAI
09, Tháng 03, 2018 | 12:07

Bộ Xây dựng cho rằng cần sửa đổi các quy định của Nghị định 101 nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan tới việc cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.

chu_cu_cu_aorc

Ảnh minh họa 

Bộ Xây dựng vừa có báo cáo về việc cải tạo chung cư. Theo đó, sau khi kiểm tra, cả nước có khoảng 2.500 khối nhà chung cư cũ, tương đương hơn 3 triệu m2 nhà, được xây dựng trước năm 1994, trong đó, có khoảng trên 600 khối nhà thuộc diện hư hỏng nặng, nguy hiểm.

Tuy nhiên, hiện trên toàn quốc vẫn còn nhiều địa phương có khối lượng nhà chung cư cũ cần cải tạo, xây dựng lại nhưng lại thiếu sự quan tâm chỉ đạo sát sao, quyết liệt của các cấp chính quyền. Bởi vậy, tỷ lệ dự án được thực hiện vẫn quá ít so với nhu cầu thực.

Theo Bộ Xây dựng, để chương trình cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ thành công thì cần đổi, điều chỉnh, hoàn thiện các quy định liên quan theo hướng rõ ràng, đồng bộ. Cụ thể như việc cần sửa đổi các quy định của Nghị định 101 nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc như: Cho phép thực hiện xây dựng lại đơn lẻ đối với chung cư nguy hiểm; Hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện điều chỉnh tăng chỉ tiêu quy hoạch và dân số của dự án tại khu vực trung tâm, ranh giới, quy mô sử dụng đất, đặc biệt là phần diện tích được áp dụng cơ chế miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Bộ Xây dựng cũng tiếp tục nghiên cứu để trình Quốc hội sửa đổi quy định của Luật Nhà ở 2014 về chính sách cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư với nhiều thay đổi thuận lợi hơn.

Theo Tiền phong

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ