Bỏ quy định thanh toán bằng vàng phạt 300 triệu đồng

Nhàđầutư
Thay vì bị phạt đến 300 triệu đồng, theo quy định mới, việc dùng vàng làm phương tiện thanh toán bị cảnh cáo hoặc phạt tối đa 20 triệu đồng.
BẢO LINH
21, Tháng 11, 2019 | 09:33

Nhàđầutư
Thay vì bị phạt đến 300 triệu đồng, theo quy định mới, việc dùng vàng làm phương tiện thanh toán bị cảnh cáo hoặc phạt tối đa 20 triệu đồng.

nhadautu - phat 10-20 trieu khi thanh toan bang vang

 

Theo đó, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Trong đó, phân loại mức phạt theo số lần vi phạm mua bán vàng hoặc sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. 

Cụ thể, với hành vi sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán hoặc mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng sẽ bị phạt cảnh cáo. 

Với trường hợp các hành vi trên tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị phạt 10 - 20 triệu đồng.

Nhằm ổn định thị trường vàng và ngoại tệ, Nhà nước đã đưa ra nhiều quy định theo hướng xóa bỏ kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do cũng như cấm dùng vàng làm phương tiện thanh toán. Nhiều ý kiến chuyên gia đánh giá hoàn toàn không có gì mâu thuẫn với chủ trương người dân vẫn được sở hữu, mua hoặc bán vàng miếng với đơn vị có chức năng. Nhưng trên lãnh thổ Việt Nam chỉ được dùng VND để thanh toán.

Được biết, Nghị định 96/2014 quy định hành vi sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán bị phạt tiền từ 250 - 300 triệu đồng. Còn mua bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng bị phạt 30 - 60 triệu đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ