Bloomberg: VinFast dự kiến IPO tại Mỹ, huy động ít nhất 2 tỷ USD

Với mức 2 tỷ USD, đợt IPO của VinFast sẽ là đợt IPO lớn nhất từ trước đến nay của một công ty Việt Nam.
PHƯƠNG LINH
13, Tháng 04, 2021 | 06:25

Với mức 2 tỷ USD, đợt IPO của VinFast sẽ là đợt IPO lớn nhất từ trước đến nay của một công ty Việt Nam.

Tập đoàn Vingroup (VIC) đang xem xét đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Mỹ đối với công ty sản xuất ôtô VinFast, dự kiến huy động khoảng 2 tỷ USD, theo nguồn tin của Bloomberg.

Nhà sản xuất ô tô lớn nhất Việt Nam đang làm việc với tư vấn để thực hiện chào bán ngay trong quý này, một đợt chào bán có thể huy động lên tới 3 tỷ USD. VinFast muốn mức định giá ít nhất 50 tỷ USD tại Mỹ, nguồn tin cho biết.

1000x-1 (5)

Dây chuyền sản xuất xe điện VinFast tại Hải Phòng. Ảnh: Linh Phạm/Bloomberg

Với mức 2 tỷ USD, đợt IPO của VinFast sẽ là đợt IPO lớn nhất từ trước đến nay của một công ty Việt Nam. Trước đó, Vinhomes (thuộc Vingroup) huy động về 1,4 tỷ USD từ bán cổ phần lần đầu năm 2018.

Hãng xe VinFast cũng có thể trở thành công ty Việt Nam đầu tiên niêm yết tại Mỹ nếu thành công.

Các thông tin chi tiết về đợt IPO của VinFast bao gồm quy mô và thời gian có thể thay đổi khi các cuộc thảo luận đang diễn ra, dựa trên nguồn tin thân cận. Đại diện của Vingroup từ chối bình luận, vẫn theo Bloomberg.

VinFast là công ty do tỷ phú Phạm Nhật Vượng thành lập trong năm 2017. Hãng sản xuất xe hơi này bắt đầu giao xe chạy xăng cho người tiêu dùng Việt Nam từ năm 2019. Công ty dự kiến bắt đầu bàn giao ôtô điện cho khách hàng vào cuối năm nay, với gần 4.000 đơn đặt hàng ghi nhận sau 12 giờ mở bán trong tháng 3.

VinFast đặt mục tiêu giao xe điện cho khách hàng tại Mỹ, Canada và châu Âu trong năm 2022, có kế hoạch thành lập một nhà máy, các phòng trưng bày xe, trung tâm dịch vụ tại Mỹ.

Cổ phiếu VIC đã tăng 22% trong năm nay và vốn hóa thị trường tăng lên 19 tỷ USD.

(Theo Bloomberg)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ