Bình Dương tập trung vốn cho loạt dự án giao thông trọng điểm

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2021-2025, Bình Dương dự kiến sẽ bố trí hơn 49.562 tỷ đồng vốn cân đối ngân sách địa phương và trên 2.621 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, nhất là các dự án giao thông trọng điểm kết nối vùng.
LÝ TUẤN
22, Tháng 11, 2021 | 14:45

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2021-2025, Bình Dương dự kiến sẽ bố trí hơn 49.562 tỷ đồng vốn cân đối ngân sách địa phương và trên 2.621 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, nhất là các dự án giao thông trọng điểm kết nối vùng.

Theo thông tin từ Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tỉnh Bình Dương, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, tỉnh sẽ tập trung nguồn vốn đầu tư các dự án quan trọng, đặc biệt là các tuyến đường giao thông kết nối vùng.

Đáng chú ý, trong giai đoạn 2021-2025, Bình Dương dự kiến sẽ bố trí hơn 49.562 tỷ đồng vốn cân đối ngân sách địa phương và trên 2.621 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương cho kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh bố trí 31.912 tỷ đồng cho 445 dự án; vốn ngân sách cấp huyện phân bổ 9.500 tỷ đồng cho 9 huyện, thị xã, thành phố; vốn bội chi ngân sách tỉnh năm 2021 bố trí 204,5 tỷ đồng cho 2 dự án; nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh chiếm 70 tỷ đồng; dự phòng ngân sách tỉnh hơn 7.945 tỷ đồng dự kiến bố trí cho 62 dự án đã được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư nhưng chưa đủ điều kiện bố trí vốn thực hiện.

Riêng năm 2022, Bình Dương lên kế hoạch bố trí 8.579 tỷ đồng vốn ngân sách địa phương để thực hiện 113 dự án về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tỉnh chú trọng các dự án đầu tư hạ tầng giao thông.

DJI_0050

Một góc thành phố mới Bình Dương. Ảnh minh họa: Lý Tuấn

Tuy nhiên, theo Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Bình Dương, do nguồn vốn đầu tư công hàng năm và giai đoạn 2021-2025 của tỉnh có hạn nên một số dự án lớn, trọng điểm, có nhu cầu bức xúc chưa được tỉnh cân đối đủ nguồn để thực hiện.

Về vấn đề này, ông Mai Bá Trước, Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh Bình Dương cho biết, qua rà soát các nguồn vốn trong giai đoạn 2021-2025, dự kiến có khả năng cắt giảm các dự án khác để huy động vốn cho các dự án giao thông quan trọng của tỉnh đang triển khai hiện nay, như: Đường Vành đai 3, Vành đai 4, cao tốc TP.HCM - Thủ Dầu Một – Chơn Thành, Mỹ Phước – Tân Vạn,... ngay sau khi các dự án đảm bảo thủ tục đầu tư và đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định.

Trước đó, tại cuộc họp về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022 và trung hạn giai đoạn 2021- 2025 diễn ra ngày 17/11, ông Phạm Văn Chánh, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Dương cho biết, trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn, các địa phương cần tập trung bố trí nguồn vốn, sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả.

“Tỉnh sẽ ưu tiên thứ tự các công trình, dự án mang tính cấp thiết tại địa phương. Đối với nguồn vốn dự phòng 29.500 tỷ đồng, tùy vào tình hình, giai đoạn cụ thể tỉnh sẽ xem xét bố trí cho các ban quản lý dự án và các huyện, thị, thành phố để triển khai phân bổ nguồn dự phòng vốn đầu tư công vào các dự án đủ điều kiện giải ngân”, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Dương thông tin.

Tháo gỡ cho các dự án giao thông trọng điểm

Liên quan đến dự án cao tốc TP.HCM - Thủ Dầu Một – Chơn Thành, mới đây, UBND tỉnh Bình Phước cũng đã có văn bản gửi Thủ tướng và Bộ GTVT đề nghị giao UBND tỉnh Bình Dương là cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện đầu tư dự án ngay trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư.

Dự án cao tốc TP.HCM - Thủ Dầu Một – Chơn Thành có tổng chiều dài 68,7 km, trong đó đoạn đi qua TP.HCM dài khoảng 1,7 km, qua tỉnh Bình Dương khoảng 60 km và qua tỉnh Bình Phước là 7 km. Quy mô dự án 6 làn xe, với vận tốc thiết kế 80-100km/h.

Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 24.275 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước khoảng 12.137 tỷ đồng để thực hiện giải phóng mặt bằng và tái định cư. Vốn tư nhân khoảng 13.211 (đã bao gồm lãi vay). Dự kiến được thực hiện theo phương thức PPP, thời gian thu hồi vốn 32 năm.

Đối với dự án đường Vành đai 3, công trình có chiều dài là 91,66 km, đi qua Long An, Bình Dương, Đồng Nai và TP.HCM, với quy mô 8 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h. Tổng mức đầu tư giai đoạn hoàn thiện gần 250.000 tỷ đồng. Giai đoạn 1, dự án sẽ sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng cho cả giai đoạn hoàn thiện và được chia thành các dự án thành phần.

Trong đó, dự án thành phần 1 đầu tư xây dựng đường song hành, tuyến nối và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật bao gồm giải phóng mặt bằng cho quy mô ở giai đoạn hoàn thiện. Và dự án lại tiếp tục được chia thành 4 hợp phần, giao cho các địa phương có dự án đi qua đầu tư bằng vốn ngân sách.

Tuy nhiên, để triển khai đền bù giải phóng mặt bằng một lần đoạn qua Bình Dương cần khoảng 37.620 tỷ đồng và xây dựng đường song hành giai đoạn 2021-2025 như đề xuất là vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được phân bổ.

Do đó, giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bình Dương kiến nghị tiếp tục khai thác đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn hiện hữu, kết hợp với đầu tư các cầu vượt, hầm chui... Giai đoạn năm 2026-2030, địa phương sẽ đầu tư mở rộng nền đường hiện hữu và xây dựng đường song hành.

Đồng thời, Bình Dương kiến nghị Chính phủ có cơ chế chính sách đặc thù để hỗ trợ cho các địa phương và phù hợp với nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách theo quy định trong việc triển khai đầu tư các tuyến đường vành đai, cao tốc.

Trong khi đó, dự án đường Vành đai 4, theo quy hoạch chi tiết, công trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28/9/2011, có tổng chiều dài quy hoạch khoảng 197,6 km, quy mô 8 làn xe, điểm đầu giao với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (TX. Phú Mỹ), điểm cuối tại cảng Hiệp Phước, TP.HCM.

Theo đó, UBND tỉnh Bình Dương được giao là cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện đoạn cầu Thủ Biên - sông Sài Gòn (gồm cầu Thủ Biên và không bao gồm cầu vượt sông Sài Gòn), chiều dài khoảng 49 km. Đến này tỉnh đã đầu tư được khoảng 21 km bằng nguồn ngân sách địa phương và đang tiếp tục nghiên cứu đầu tư mở rộng theo quy hoạch.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ