Bộ GTVT đề nghị Bình Dương phối hợp TP.HCM báo cáo dự án Vành đai 3 TP.HCM

Nhàđầutư
Bộ GTVT đề nghị tỉnh Bình Dương phối hợp và thống nhất với TP.HCM để báo cáo Thủ tướng giao TP.HCM là cơ quan có thẩm quyền triển khai dự án, từ đó có cơ sở sớm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
ĐÌNH NGUYÊN
18, Tháng 10, 2021 | 18:50

Nhàđầutư
Bộ GTVT đề nghị tỉnh Bình Dương phối hợp và thống nhất với TP.HCM để báo cáo Thủ tướng giao TP.HCM là cơ quan có thẩm quyền triển khai dự án, từ đó có cơ sở sớm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

vanh-dai-3-tphcm

Vành đai 3 TP.HCM đi qua Long An, Bình Dương, Đồng Nai và TP.HCM.

Nội dung được đề cập trong thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể đề nghị tỉnh Bình Dương phối hợp và thống nhất với TP.HCM để báo cáo Thủ tướng giao TP.HCM là cơ quan có thẩm quyền triển khai dự án, từ đó có cơ sở sớm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Riêng đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn dài 15,3 km thuộc dự án Vành đai 3 TP.HCM, Bộ GTVT đề nghị Bình Dương chỉ đạo các cơ quan của địa phương phối hợp với tư vấn nghiên cứu theo 2 phương án.

Phương án 1, tiếp tục khai thác đường Tân Vạn - Bình Chuẩn hiện hữu và phần đường cao tốc đi trên cao để bảo đảm kết nối thuận tiện khi lưu thông, hạn chế tối đa ảnh hưởng, tác động đến đời sống của người dân trong khu vực.

Còn phương án 2, Bộ GTVT đề nghị tỉnh Bình Dương nghiên cứu điều chỉnh đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn theo hướng tuyến mới để so sánh, đánh giá, phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn phương án tối ưu, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên tuyến đường Vành đai 3 TP.HCM.

Về đoạn Bình Chuẩn - sông Sài Gòn, Bộ trưởng yêu cầu triển khai theo phương án Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế giao thông vận tải (TEDI) đã nghiên cứu để bảo đảm đồng bộ trên toàn tuyến.

Trước đó, phía Bình Dương cũng thống nhất để TP.HCM là cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tổng thể dự án và kiến nghị Chính phủ chấp thuận giao cho địa phương làm cơ quan có thẩm quyền thực hiện đầu tư đoạn qua địa bàn. Đồng thời, địa phương cũng kiến nghị Chính phủ có cơ chế đặc thù để thực hiện dự án.

Nghiên cứu của Ban QLDA Mỹ Thuận cho thấy, tuyến Vành đai 3 TP.HCM dài là 91,66 km, đi qua Long An, Bình Dương, Đồng Nai và TP.HCM, với quy mô 8 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h. Tổng mức đầu tư giai đoạn hoàn thiện gần 250.000 tỷ đồng. Giai đoạn 1, dự án sẽ sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng cho cả giai đoạn hoàn thiện và được chia thành các dự án thành phần.

Trong đó, dự án thành phần 1 đầu tư xây dựng đường song hành, tuyến nối và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật bao gồm giải phóng mặt bằng cho quy mô ở giai đoạn hoàn thiện. Và dự án lại tiếp tục được chia thành 4 hợp phần, giao cho các địa phương có dự án đi qua đầu tư bằng vốn ngân sách.

Tuy nhiên, để triển khai đền bù giải phóng mặt bằng một lần đoạn qua Bình Dương cần khoảng 37.620 tỷ đồng và xây dựng đường song hành giai đoạn 2021-2025 như đề xuất là vượt quá khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được phân bổ.

Vì vậy, giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bình Dương kiến nghị tiếp tục khai thác đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn hiện hữu, kết hợp với đầu tư các cầu vượt, hầm chui... Giai đoạn năm 2026-2030, địa phương sẽ đầu tư mở rộng nền đường hiện hữu và xây dựng đường song hành.

Vành đai 3 TP.HCM dài 91,66 km, đi qua 4 tỉnh: Long An, Bình Dương, Đồng Nai và TP.HCM, với quy mô 8 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h. Tổng mức đầu tư giai đoạn hoàn thiện gần 250.000 tỷ đồng.

Trong đó, giai đoạn 1 dự án sẽ tiến hành giải phóng mặt bằng cho cả giai đoạn hoàn thiện, làm 4 làn xe cao tốc và đường gom, có tổng mức đầu tư (chưa bao gồm lãi vay) khoảng 82.598 tỷ đồng. Dự án được thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP), chia ra các thành phần để thực hiện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ