BIDV báo lợi nhuận trước thuế năm 2022 tăng hơn 70%

Nhàđầutư
BIDV cho biết, năm 2022, lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 23.190 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm 2021, vượt 13% kế hoạch. BIDV là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất hệ thống ở mức 2,08 triệu tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 01, 2023 | 14:29

Nhàđầutư
BIDV cho biết, năm 2022, lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 23.190 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm 2021, vượt 13% kế hoạch. BIDV là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất hệ thống ở mức 2,08 triệu tỷ đồng.

Anh 01 hoat dong BIDV

BIDV báo lợi nhuận trước thuế năm 2022 tăng hơn 70%. Ảnh: BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho biết, đến hết 31/12/2022, các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng đều đạt và vượt kế hoạch.

Cụ thể, tính đến cuối năm 2022, tổng tài sản ngân hàng đạt hơn 2,08 triệu tỷ đồng, tăng trưởng gần 21% so với năm 2021, tiếp tục giữ vững vị thế là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

Tổng nguồn vốn huy động đạt 1,95 triệu tỷ đồng, tăng 21,1% so với đầu năm; trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt 1,62 triệu tỷ đồng, tăng 8,8% so với đầu năm và chiếm gần 13,6% thị phần tiền gửi toàn ngành ngân hàng.

Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1,96 triệu tỷ đồng, tăng 19% so với đầu năm; trong đó dư nợ tín dụng đạt 1,5 triệu tỷ đồng, tăng 12,65% so với đầu năm, đứng đầu thị trường về thị phần tín dụng (chiếm khoảng 12,5%).

Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN kiểm soát ở mức 0,9%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 245%.

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất ngân hàng đạt 23.190 tỷ đồng, tăng hơn 70% so với năm 2021, vượt 13% kế hoạch năm.

Trước đó, Vietcombank và VietinBank cũng đã công bố kết quả kinh doanh năm 2022 với lợi nhuận trước thuế lần lượt là hơn 36.000 tỷ đồng và 20.500 tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ