BIDV đạt mục tiêu lợi nhuận 2021

Nhàđầutư
BIDV là ngân hàng quốc doanh thứ 3 công bố thông tin về kết quả kinh doanh năm 2021 và đều đạt các mục tiêu cơ bản được ĐHĐCĐ đề ra.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 01, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
BIDV là ngân hàng quốc doanh thứ 3 công bố thông tin về kết quả kinh doanh năm 2021 và đều đạt các mục tiêu cơ bản được ĐHĐCĐ đề ra.

BIDV - Hoi nghi trien khai KHKD nam 2022

Ảnh: BIDV

Ngày 7/1/2022, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức Hội nghị trực tuyến Triển khai nhiệm vụ công tác Đảng và công tác kinh doanh năm 2022.

Theo thông tin tại Hội nghị, BIDV trong năm 2021 đã đạt được hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh do ĐHĐCĐ giao.

Cụ thể, tổng tài sản đạt 1,72 triệu tỷ đồng, tăng 16,3% so với 2020, là NHTM cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất Việt Nam; Huy động đạt 1,61 triệu tỷ đồng tăng 16,9%, chiếm hơn 11% thị phần tiền gửi toàn ngành; dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1,65 triệu tỷ đồng, tăng 11,8%, đứng đầu thị trường về thị phần tín dụng.

Nguồn vốn tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng dư nợ bán lẻ tăng 25% so với năm 2020, dư nợ SME và FDI tương ứng tăng 15% và 21%.

Tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 11/2021/TT-NHNN kiểm soát ở mức 0,81%, giảm 0,73% so với năm 2020. Tỷ lệ trang trải nợ xấu (dư quỹ DPRR tín dụng/dư nợ xấu) đạt 235%.

Vốn điều lệ đạt 50.585 tỷ đồng, tăng 10.365 tỷ đồng so với năm 2020, là ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống; vốn chủ sở hữu đạt 81.065 tỷ đồng, tăng 9,2% so với năm 2020.

Lợi nhuận đạt kế hoạch năm 2021 (13.000 tỷ đồng).

Trước BIDV, VietinBank và Agribank cũng công bố thông tin cho biết, đạt và vượt mục tiêu lợi nhuận ĐHĐCĐ cho năm 2021 và đặt mục tiêu lợi nhuận tăng từ 10-20% cho năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ