Bamboo Capital đặt mục tiêu lợi nhuận 2.200 tỷ đồng

Nhàđầutư
Năm 2022, CTCP Bamboo Capital đặt mục tiêu doanh thu 7.250 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 2.200 tỷ đồng, lần lượt gấp 2,8 lần và 2,2 lần so với thực hiện năm 2021.
THANH TRẦN
19, Tháng 04, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Năm 2022, CTCP Bamboo Capital đặt mục tiêu doanh thu 7.250 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 2.200 tỷ đồng, lần lượt gấp 2,8 lần và 2,2 lần so với thực hiện năm 2021.

Screen Shot 2022-04-18 at 9.56.26 PM

Dự án King Crown Infinity do BCG Land là đơn vị phát triển.  Ảnh: BCG.

CTCP Bamboo Capital (mã BCG) vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên 2022 với nội dung quan trọng liên quan đến phương án phát hành hơn 518 triệu cổ phiếu tăng vốn điều lệ thông qua chào bán cho cổ đông hiện hữu và đấu giá công khai.

Theo đó, Bamboo Capital dự kiến sẽ chào bán 268,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 2:1 với giá 10.000 đồng/cổ phần. Ngoài ra, công ty sẽ đấu giá thêm 250 triệu cổ phiếu ra công chúng với giá khởi điểm bằng tối thiểu 70% giá tham chiếu bình quân của 60 ngày giao dịch liên tiếp trên thị trường tính đến ngày HĐQT nghị quyết chào bán.

Về mục đích sử dụng, BCG sẽ chi 5.000 tỷ đồng góp vốn vào BCG Financial nhằm mở rộng đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn. Số tiền còn lại sẽ dùng để thực hiện các dự án bất động sản, năng lượng tái tạo thông qua các công ty thành viên và bổ sung vốn lưu động.

Bên cạnh đó, công ty cũng lên phương án phát hành thêm 5 triệu ESOP cho người lao động nhưng không thu tiền. Số cổ phiếu trên bị hạn chế chuyển nhượng 2 năm kể từ ngày phát hành, dự kiến thực hiện trong quý II hoặc quý III năm nay sau khi Bamboo Capital hoàn thành việc chào bán 60 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư.

Như vậy, sau khi hoàn tất các thương vụ phát hành cổ phiếu trên, vốn điều lệ của BCG dự kiến vượt mức 10.540 tỷ đồng, cao hơn 2 lần so với thời điểm hiện tại.

Năm 2021, BCG ghi nhận doanh thu thuần 2.589 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2020; lợi nhuận sau thuế đạt 1.000 tỷ đồng, gấp 3,8 lần cùng kỳ năm trước.

Đối với kế hoạch năm 2022, BCG đặt mục tiêu doanh thu đạt 7.250 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 2.200 tỷ đồng, lần lượt gấp 2,8 và 2,2 lần so với thực hiện năm 2021. Cổ tức dự kiến 5% bằng tiền mặt. Ngoài ra, nếu công ty vượt kế hoạch kinh doanh năm 2022, HĐQT sẽ trích 10% lợi nhuận sau thuế để phát hành thêm cổ phiếu ESOP.

Trong giai đoạn 2022 – 2026, BCG sẽ định hướng trở thành tập đoàn đa ngành trong các lĩnh vực năng lượng tái tạo, bất động sản, nông nghiệp, thương mại dịch vụ và tài chính xây dựng với mục tiêu lãi ròng tăng khoảng 50% qua các năm, phấn đấu lợi nhuận sau thuế năm 2026 sẽ vượt 10.000 tỷ đồng.

Về mảng năng lượng, BCG Energy dự tính đưa điện gió vào danh mục vận hành với khoảng 500 MW bên cạnh việc triển khai xây dựng 300 MW điện mặt trời và 150 MW điện mặt trời áp mái. BCG Energy có kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng và dự kiến IPO vào cuối năm nay hoặc đầu năm 2023.

Với kinh doanh bất động sản, BCG Land sẽ đẩy mạnh các dự án đang trong quá trình xây dựng, các dự án đang bị trễ tiến độ bàn giao hoặc tiến độ mở bán do ảnh hưởng của giãn cách xã hội. Ngoài ra, Bamboo Capital sẽ chuẩn bị niêm yết BCG Land trong quý III nhằm tăng cường khả năng huy động vốn.

Với mảng sản xuất và thương mại, CTCP Phát triển Nguyễn Hoàng sẽ tập trung sản xuất cả mặt hàng chủ lực như đồ gỗ nội, ngoại thất, tinh bột sắn,... Công ty này cũng đang hoàn thiện hồ sơ để lên giao dịch trên UPCOM từ quý II và dự kiến sẽ niêm yết trên HNX từ năm 2023.

Với mảng dịch vụ tài chính, Bảo hiểm AAA sẽ mở lại hoạt động của 13 chi nhánh đang tạm dừng hoạt động và tiến hành xin cấp phép mở thêm 22 chi nhánh mà Bộ Tài chính đã chấp thuận, qua đó nâng tổng số chi nhánh lên 51. Doanh nghiệp này cũng đang có kế hoạch mở rộng sang lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đồng thời sẵn sàng IPO vào năm 2024.

Với mảng xây dựng, Tradico cũng dự kiến phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn lên 5.164 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ