8 tháng, TP.HCM thu hút 640 dự án FDI

Nhàđầutư
Cụ thể, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 640 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 558,63 triệu USD (tăng 22,2% số dự án cấp mới và bằng 70% vốn đầu tư so với cùng kỳ).
THÁI PHƯƠNG
04, Tháng 09, 2018 | 11:13

Nhàđầutư
Cụ thể, các dự án đầu tư nước ngoài được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có 640 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 558,63 triệu USD (tăng 22,2% số dự án cấp mới và bằng 70% vốn đầu tư so với cùng kỳ).

FDI-TPHCM

Lĩnh vực đứng đầu trong việc góp vốn là hoạt động kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nhiều nhất (48,2%)

Số liệu trên được ông Sử Ngọc Anh, Giám đốc Sở Kết hoạch và Đầu tư TP.HCM đưa ra tại buổi báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội 8 tháng năm 2018 tại UBND TP.HCM.

Theo đó, số vốn đổ bộ nhiều nhất thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có vốn đầu tư nhiều nhất (24,5%); tiếp theo là Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 23,1%; Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 22,4%; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 14,5%; Thông tin và truyền thông chiếm 6%.

Trong đó, nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc có vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất (28,6%); tiếp theo là Singapore chiếm 22,2%; Na Uy chiếm 12,5%; Nhật Bản chiếm 9,7%; Hồng Kông chiếm 6,4%.

Cũng trong 8 tháng đầu năm 2018 TP.HCM có 178 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 480,77 triệu USD (tăng 29% số dự án điều chỉnh và bằng 80% vốn đầu tư so với cùng kỳ).

Thành phố cũng chấp thuận cho 1.912 trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục để được góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của doanh nghiệp trong nước, với vốn góp đăng ký tương đương 4,14 tỷ USD (so với cùng kỳ, tăng 34,5% về số trường hợp và tăng gấp 2,4 lần về vốn đầu tư).

Lĩnh vực đứng đầu trong việc góp vốn là hoạt động kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nhiều nhất (48,2%); tiếp theo là hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 18,7%; Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 8,6%; Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 7,6%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 4%.

“Tính chung cả vốn thu hút được dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và vốn thu hút được qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các doanh nghiệp trong nước, Thành phố thu hút được 5,18 tỷ USD (tăng 67,1% so với cùng kỳ), trong đó, vốn đầu tư của góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp chiếm 80% tổng vốn đầu tư”, ông Sử Ngọc Anh nó.

Cũng theo người đứng đầu Sở Kế hoạch và Đầu tư thì hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 8.00 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư kể cả cấp mới và tăng vốn là 45,17 tỷ USD.

Trong đó, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Khu Công nghiệp Thành phố cấp 14 dự án; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao cấp 4 dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp 622 dự án.

Ngoài ra, trong 8 tháng đầu năm 2018 đã có những ngày vốn đầu tư giảm so với cùng kỳ như Công nghệ chế biến, chế tạo giảm 64,8% (252,27 triệu USD); Thông tin và truyền thông giảm 50% (33,6 triệu USD); Giáo dục và đào tạo giảm 75% (5,3 triệu USD).

Ngoài ra, ông Sử Ngọc Anh còn cho biết trong 8 tháng qua, TP.HCM có 28.156 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới  với tổng số vốn đăng ký là 349.969 tỷ đồng (tăng 5,8% số lượng doanh nghiệp và bằng 97,5% vốn đăng ký so cùng kỳ). Có 42.922 lượt doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trong đó vốn điều chỉnh bổ sung tăng 356.497 tỷ đồng.

Phân theo ngành nghề về số lượng thì bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm tỷ trọng cao nhất (37,2%); tiếp theo là Xây dựng chiếm 10,3%; Khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác chiếm 9,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 9,5%; Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 7%.

Đặc biệt, hoạt động kinh doanh bất động sản tiếp tục chiếm tỷ trọng vốn đăng ký cao nhất (40,6%); tiếp theo là Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 14,5%; Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 12,7%; Xây dựng chiếm 11%; Khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác chiếm 4,5%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ