72,52 triệu USD giúp Đà Nẵng phát triển bền vững

Nhàđầutư
Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới vừa phê duyệt khoản tín dụng bổ sung 72,52 triệu USD từ vốn bổ sung IDA để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho Đà
PHAN CHÍNH
29, Tháng 05, 2017 | 07:57

Nhàđầutư
Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới vừa phê duyệt khoản tín dụng bổ sung 72,52 triệu USD từ vốn bổ sung IDA để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho Đà

DN

Đà Nẵng là một thành phố phát triển bền vững (Ảnh: minh họa)

Khoản tín dụng bổ sung nhằm hỗ trợ mở rộng Dự án Phát triển Bền vững TP. Đà Nẵng, xây dựng hệ thống kết nối thoát nước thải riêng biệt - nhờ đó giảm thiểu rủi ro về ô nhiễm - đối với khu du lịch biển Mỹ An - Mỹ Khê.

Dự án cũng nhằm cái thiện dịch vụ giao thông, qua việc thiết lập một hệ thống vé tích hợp và hệ thống giao thông thông minh (ITS) cho hệ thống giao thông công cộng thành phố bao gồm cả hệ thống buýt nhanh.

Một phần của khoản tín dụng bổ sung sẽ dành cho tập trung nâng cấp đường từ khu vực Hòa Nhơn đến Hòa Sơn của thành phố Đà Nẵng, nhằm điều hướng giao thông từ đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và đường tránh cao tốc vành đai Đà Nẵng.

Theo ông Ousmane Dione, Giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, "tốc độ đầu tư cơ sở hạ tầng ở các thành phố - bao gồm dịch vụ giao thông và vệ sinh môi trường - phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng cường đầu tư tích hợp cho cơ sở hạ tầng tại các trung tâm đô thị đang phát triển như Đà Nẵng là việc làm rất quan trọng để duy trì động lực tăng trưởng bao trùm cho Việt Nam".

Là thành phố lớn thứ tư ở Việt Nam, Đà Nẵng được đánh giá là thành phố có quy hoạch và quản lý tốt, với sự cam kết mạnh mẽ để trở thành một 'thành phố xanh' vào năm 2025.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ