3 dự án giao thông gần 8.000 tỷ đồng kỳ vọng thay đổi diện mạo TP. Biên Hòa

Nhàđầutư
Nội dung được đề cập trong thông báo kết luận của UBND tỉnh Đồng Nai về tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn TP. Biên Hòa. Trong đó, TP. Biên Hòa triển khai 3 dự án án giao thông gần 8.000 tỷ đồng và được kỳ vọng tạo bước đột phá, thúc đẩy thị trường bất động sản.
ĐÌNH NGUYÊN
04, Tháng 11, 2021 | 10:19

Nhàđầutư
Nội dung được đề cập trong thông báo kết luận của UBND tỉnh Đồng Nai về tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn TP. Biên Hòa. Trong đó, TP. Biên Hòa triển khai 3 dự án án giao thông gần 8.000 tỷ đồng và được kỳ vọng tạo bước đột phá, thúc đẩy thị trường bất động sản.

3-du-an-giao-thong-bien-hoa

Phối cảnh cầu Thống Nhất trên đường trục trung tâm TP. Biên Hòa.

Đầu tiên, dự án xây dựng đường ven sông Cái, đoạn từ đoạn từ đường Hà Huy Giáp đến đường Trần Quốc Toản, TP. Biên Hòa có tổng mức đầu tư 3.900 tỷ đồng. Trong đó, chi phí bồi thường GPMB, tái định cư cho khoảng 500 hộ dân là hơn 3.247 tỷ đồng.

Tuyến đường dài gần 4,6 km, điểm đầu giao với đường Hà Huy Giáp (phường Quyết Thắng) và điểm cuối giao với đường Trần Quốc Toản (phường An Bình). Tuyến đường này được xây dựng quy mô mặt cắt ngang 32 m, dự án gồm năm cầu: Chìm Tàu, Tân Mai, Bà Bột, Rạch Gió, Suối Linh. Các cầu sẽ được xây dựng rộng gần 23 m.

Công tác bồi thường GPMB tổng diện tích khoảng gần 30 ha thu hồi đất của 480 hộ gia đình cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tôn giáo, trong đó khoảng 350 hộ giải tỏa trắng.

Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, UBND TP. Biên Hòa cần khẩn trương áp giá và phê duyệt những hồ sơ đã hoàn thành kiểm đếm trong năm 2021 và phê duyệt thửa đất còn lại trong đầu năm 2022.

Song song, Sở KH&ĐT Đồng Nai làm việc cụ thể với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai thống nhất chủ trương đầu tư các hạng mục trong phương án tổ chức giao thông nhằm phục vụ việc thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp phép thi công.

Tiếp theo, dự án xây dựng đường ven sông Đồng Nai (đoạn từ cầu Hóa An đến giáp ranh huyện Vĩnh Cửu) có tổng chiều dài 5,2 km. Tuyến đường rộng 34 m, trong đó vỉa hè mỗi bên 5 m, mặt đường 24 m. Tuyến đường này có công viên bờ kè. Tổng kinh phí xây dựng khoảng hơn 1.300 tỷ đồng.

Dự án này có gần 600 hộ dân bị giải tỏa, giải phóng mặt bằng (GPMB), hiện đã bồi thường, phê duyệt bồi thường cho 500 trường hợp. Công tác GPMB của dự án đã hoàn thành đoạn tuyến dài khoảng 2,5 km, đạt 50% tổng khối lượng.

UBND tỉnh Đồng Nai giao TP. Biên Hòa hoàn thành phê duyệt bồi thường trong năm 2021. Sở KH&ĐT có nhiệm vụ khẩn trương thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án Đường ven sông Đồng Nai.

Dự kiến, dự án xây dựng đường ven sông Đồng Nai sẽ thực hiện tổ chức đấu thầu xây dựng và khởi công xây dựng trong năm 2021.

Cuối cùng, dự án xây dựng đường trục trung tâm TP. Biên Hòa được người dân cũng như doanh nghiệp mong chờ từ lâu. Đây là dự án được kỳ vọng là điểm nhấn của tỉnh Đồng Nai trong tương lai.

Đường trục trung tâm TP. Biên Hòa sẽ nối từ đường Võ Thị Sáu đến đường Đặng Văn Trơn. Tuyến đường có chiều dài hơn 5 km và tổng vốn đầu tư khoảng 3.130 tỷ đồng.

Về tiến độ dự án, UBND tỉnh Đồng Nai giao TP. Biên Hòa tập trung rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ đo vẽ, sau khi có ý kiến Thủ tướng Chính phủ khẩn trương thực hiện bồi thường hơn 33 ha, trong đó ưu tiên trước GPMB khu vực cầu Thống Nhất.

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ khẩn trương hoàn thành lập hồ sơ bản vẽ thi công trình duyệt, trong đó, lưu ý tách hồ sơ thiết kế và dự toán cầu Thống Nhất ra đấu thầu trước để khởi công trong quý I/2022.

Một phần dự án trục trung tâm TP. Biên Hòa từ nút giao Vườn Mít đến đường Võ Thị Sáu, UBND tỉnh Đồng Nai giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND TP. Biên Hòa để điều chỉnh quy hoạch 2 bên đường, trình thẩm định và thông qua Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng tỉnh Đồng Nai hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ