250 tỷ đầu tư nhà máy chế biến gỗ ở Bình Định

Nhàđầutư
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định vừa chấp nhận chủ trương đầu tư nhà máy chế biến gỗ cao cấp với tổng vốn đầu tư 250 tỷ đồng.
NGUYỄN TRI
25, Tháng 04, 2022 | 07:12

Nhàđầutư
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định vừa chấp nhận chủ trương đầu tư nhà máy chế biến gỗ cao cấp với tổng vốn đầu tư 250 tỷ đồng.

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định vừa ban hành quyết định về việc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời, chấp thuận cho Công ty cổ phần Đồ gỗ cao cấp Thiện Tâm đầu tư dự án Nhà máy sản xuất đồ gỗ cao cấp Thiện Tâm tại Khu công nghiệp Nhơn Hội (Khu A) trong Khu kinh tế Nhơn Hội.

Theo đó, dự án Nhà máy được xây dựng trên khu đất rộng hơn 70.000 m2. Mục tiêu dự án là sản xuất giường, tủ, bàn ghế, các vật dụng nội, ngoại thất bằng gỗ và các loại vật liệu khác với công suất 1 triệu sản phẩm/năm, tương đương với 20.000 m3 gỗ/năm.

Dự án có tổng vốn đầu tư của dự án là 250 tỷ đồng và sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động trong tháng 5/2023. 

Nha-may-che-bien-go-tai-Binh-Dinh

Bình Định chấp nhận chủ trương đầu tư nhà máy chế biến gỗ cao cấp với tổng vốn đầu tư 250 tỷ đồng.

Ban Quản lý Khu kinh tế yêu cầu nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, quy mô, nội dung, tiến độ cam kết. Đồng thời, tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy, lao động, đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

Được biết, Bình Định là tỉnh có thế mạnh về lĩnh vực chế biến đồ gỗ và là một trong những “thủ phủ” đồ gỗ của cả nước. Hiện, ngành chế biến gỗ và lâm sản Bình Định có khoảng 240 doanh nghiệp chế biến, thu hút 20.000 lao động.

Tỉnh Bình Định cũng xác định đây là ngành kinh tế chủ lực, do đó, thời gian qua, Bình Định cũng đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của ngành thông qua các chính sách, cơ chế hỗ trợ ngành phát triển.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ