VN-Index tăng mạnh nhất 7 tháng

Nhàđầutư
Với sự hậu thuẫn chủ đạo từ các cổ phiếu vốn hóa lớn, VN-Index chốt phiên hôm nay tăng gần 44 điểm. Đây cũng là mức tăng điểm mạnh nhất của chỉ số trong gần 7 tháng trở lại đây.
TẢ PHÙ
02, Tháng 12, 2022 | 15:50

Nhàđầutư
Với sự hậu thuẫn chủ đạo từ các cổ phiếu vốn hóa lớn, VN-Index chốt phiên hôm nay tăng gần 44 điểm. Đây cũng là mức tăng điểm mạnh nhất của chỉ số trong gần 7 tháng trở lại đây.

Empty

Các nhóm cổ phiếu chính như bất động sản, "bank - chứng - thép" đều giao dịch rất tích cực với sắc xanh, tím chiếm áp đảo. Ảnh: Trọng Hiếu.

Mở cửa phiên giao dịch 2/12, VN-Index giằng co trong phần lớn thời gian với số mã giảm điểm chiếm ưu thế, diễn biến chủ đạo ở các nhóm ngành là phân hóa.

Tuy vậy, phiên giao dịch chiều diễn ra theo chiều hướng rất tích cực. Chỉ số tăng điểm ngay đầu phiên nhờ tác động từ các mã cổ phiếu vốn hóa lớn. Không dừng lại ở đó, tâm lý tích cực tiếp tục lan tỏa ra toàn thị trường với sắc xanh áp đảo.

Chốt phiên 2/12, VN-Index tăng gần 44 điểm (+4,22%) đạt 1.080 điểm. Đây là mức tăng điểm mạnh nhất của chỉ số trong gần 7 tháng trở lại đây (tính kể từ phiên 17/5/2022 ghi nhận +56,42 điểm). Thanh khoản HoSE đạt hơn 1 tỷ đơn vị, tương đương 17.924 tỷ đồng (giảm 17,9% so với phiên giao dịch trước). Độ rộng sàn HoSE nghiêng hoàn toàn về bên mua với 361 mã tăng và 92 mã giảm.

Như đã đề cập, nhóm bluechips đóng vai trò chủ đạo cho đà tăng của chỉ số chính. VN30 hôm nay tăng đến 50,35 điểm (vượt mức tăng của VN-Index). Đáng chú ý, tất cả 30 mã thuộc nhóm này đều tăng điểm. Trong đó, có 8 mã tăng hết biên độ là KDH, VIB, CTG, HPG, SSI, STB, VHM, PDR.

Nhiều mã bluechips cũng có mức tăng trên 4% như MWG, VCB, BID, MBB, VRE, TCB, MSN, GVR….

Xét theo nhóm ngành, các trụ cột chính của chỉ số hôm nay đều tăng điểm tốt.

Nhóm địa ốc hôm nay vẫn tiếp tục đóng vai trò lĩnh xướng với nhiều mã khoe sắc tím như DXG, KDH, VHM, DIG, PDR, L14, HQC…. Một số cổ phiếu cũng tăng tốt như NLG (+6,5%), HDG (+5,1%), NVL (+1,9%)….

Trong khi đó, cổ phiếu “giải cứu” HPX hôm nay điều chỉnh giảm 6,8%. HPX có thời điểm chạm mức giá sàn trong phiên.

Đáng chú ý, HPX, PDR và NVL là 3 mã đứng đầu HoSE về số lượng cổ phiếu giao dịch. Cụ thể, HPX đứng đầu với gần 77,5 triệu cổ phiếu (tương đương 707,3 tỷ đồng), xếp sau là PDR đạt gần 49 triệu cổ phiếu (749,2 tỷ đồng); đứng thứ 3 là NVL với 46,4 triệu đơn vị giao dịch (1.070 tỷ đồng).

Tương tự, nhóm chứng khoán cũng gây ấn tượng với nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn và vừa tăng trần, như VND, SSI, SHS, HCM, VCI, MBS…. Ngoài ra, một số mã khác có mức tăng trên 4% như VIX, VDS, AGR, BVS, TCI….

Nhóm thép ghi nhận sự “đảo chiều” của nhiều cổ phiếu, trong đó các cổ phiếu chính HPG, HSG, NKG thậm chí chốt phiên tăng trần; tương tự, dầu khí để lại dấu ấn với PVS, PVC, PVB, PVD tăng hết biên độ, các mã lớn GAS (+4,4%), PLX (+1,5%) và BSR (+4,7%) kết phiên trong sắc xanh; hay, bất động sản khu công nghiệp với VGC, KBC, ITA tăng trần.

Nhóm ngân hàng hôm nay cũng diễn biến tích cực khi không một cổ phiếu nào giảm điểm (SGB, NAB, KLB, VBB dừng ở mốc tham chiếu). Các mã vốn hóa lớn đều thuộc top tăng mạnh trong nhóm với VIB, STB, CTG tăng trần, tiếp đến là VCB (+6,3%), MBB (+5,6%), BID (+5,6%), TCB (+5,1%), TPB (+4,6%)….

Không chỉ những nhóm trụ, các nhóm như hóa chất, cảng biển, xi măng, dệt may, thủy sản…. cũng ghi nhận loạt cổ phiếu “đảo chiều” tăng điểm trong phiên chiều nay.  

Về giao dịch của khối ngoại, NĐTNN phiên hôm nay mua ròng hơn 2.168 tỷ đồng, tập trung ở các mã HPG (+286 tỷ đồng), VHM (+284,5 tỷ đồng), STB (+274,8 tỷ đồng), VIC (+179,3 tỷ đồng), CTG (+121,4 tỷ đồng)…. Ở chiều ngược lại, khối ngoại bán ròng PDR (-55,6 tỷ đồng), DGW (-15 tỷ đồng), NKG (-6,4 tỷ đồng)….

Trên TTCK phái sinh, 2 HĐTL có ngày đáo hạn gần nhất là VN30F2212 và VN30F2301 chốt phiên tăng hết biên độ, “basis” 2 HĐTL này với VN30 nới lên từ +6,91 điểm đến +8,01 điểm. Trong khi đó, VN30F2303 và VN30F2306 tăng lần lượt 61 điểm và 59 điểm, “basis” dao động từ -10,99 điểm đến -13,99 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ